✨Alexandria

Alexandria

Alexandria (Tiếng Ả Rập, giọng Ai Cập: اسكندريه Eskendereyya; tiếng Hy Lạp: Aλεξάνδρεια), tiếng Copt: Rakota, với dân số 4,1 triệu, là thành phố lớn thứ nhì của Ai Cập, và là hải cảng lớn nhất xứ này, là nơi khoảng 80% hàng xuất khẩu và nhập khẩu của cả nước phải đi qua. Alexandria cũng là một trung tâm du lịch lớn.

Thành phố Alexandria dài khoảng 32 km (20 miles) dọc theo bờ Địa Trung Hải. Thành phố này là một trung tâm kỹ nghệ lớn nhờ có khí đốt và ống dẫn dầu đến từ kênh Suez. Các kỹ nghệ tại Alexandria gồm có nhà máy lọc dầu, nhà máy xi-măng, xưởng đóng tàu, dệt vải, thuộc da, làm giấy, kỹ nghệ thực phẩm, hóa chất và cơ khí. Alexandria cũng là một trung tâm mậu dịch quan trọng giữa châu Âu và châu Á, nhờ vị trí gần kênh Suez.

Alexandria có trụ sở của giáo hội Chính thống giáo Coptic. Hơn 95% người Copt trên khắp thế giới là thành viên của giáo hội này. Số người Copt trên thế giới được ước lượng - với nhiều tranh cãi - từ 8 đến 18 triệu người.

Trước thời huy hoàng của thành Roma, Alexandria là thành phố đông dân nhất của khu vực Địa Trung Hải. Alexandria cũng nổi tiếng nhờ ngọn hải đăng Alexandria, một trong 7 kỳ quan của thế giới thời thượng cổ, khu văn hoá Museion nơi tập trung tinh hoa của giới trí thức Cổ Hy Lạp, thư viện Alexandria (lớn nhất thế giới phương tây thời thượng cổ), và nhiều toà kiến trúc nổi tiếng khác.

Alexandria ngày nay cũng là nơi nhiều di chỉ khảo cổ được tiếp tục khám phá, đặc biệt là những di chỉ khảo cổ dưới lòng biển kể từ năm 1994.

Lịch sử

Năm 334 TCN, vua xứ Macedonia là Alexandros III (sau đó nổi tiếng với danh hiệu Alexandros Đại Đế) thống lĩnh liên quân Macedonia - Hy Lạp xâm lăng đế quốc Ba Tư. Cuối năm 332 TCN Alexandros Đại Đế chiếm được Ai Cập trong tay Ba Tư. Ngày 7 tháng 4 năm 331 TCN Alexandros ra lệnh xây một thành phố mới, mang tên ông: Alexandria, tại địa điểm của một thành phố xưa, đã có từ thời các pharaon, là thành Rhakotis. Vì vậy, người Copt, con cháu của người Ai Cập nguyên thủy, vẫn gọi AlexandriaRakota.

Trong thời gian đầu, người ta thường gọi Alexandria của Ai Cập (và ngày nay tiếng Ý vẫn còn gọi Alessandria d'Egitto) vì Alexandros Đại Đế đã ra lệnh xây rất nhiều thành phố mang tên ông. Thành phố được quy hoạch bởi kỹ sư Dinocrates , với những con đường thẳng tắp, ngăn ra những khu phố hình vuông hoặc chữ nhật. Lúc bấy giờ chu vi của thành phố đã đo được khoảng 14 đến 16 km!

Alexandros Đại Đế qua đời năm 323 TCN. Một viên cận thần của ông là Ptolemaios hùng cứ Ai Cập và lập nhà Ptolemaios, lấy Alexandria làm thủ đô. Nhà Ptolemaios đã xây cho Alexandria khu văn hóa, thư viện, ngọn hải đăng, lăng Alexandros Đại Đế và nhiều kiến trúc khác. Dân số Alexandria lên đến 1 triệu người vào khoảng năm 230 TCN và được coi là thành phố đông dân nhất thế giới mà người Âu biết được lúc bấy giờ.

Ai Cập bị La Mã chiếm năm 30 TCN, và Alexandria trở thành thủ phủ của tỉnh Ai Cập trong đế quốc La Mã. Năm 115, có nội chiến giữa người Hy Lạp và Do Thái, khiến Alexandria bị tàn phá. Hoàng đế La Mã là Hadrian ra lệnh cho kiến trúc sư Decriannus chỉ huy xây lại thành phố. Ngày 21 tháng 7 năm 365, Alexandria bị sóng thần tàn phá (Vụ động đất năm 365 tại đảo Crete),

Ngày 8 tháng 11 năm 641, tướng Ả Rập là Amr ibn al-As ký hoà ước tiếp thu Alexandria trong tay đế quốc Đông La Mã. Từ đó Alexandria nằm trong vùng kiểm soát của người Ả Rập. Tên Alexandros vốn được Ả Rập hóa là IskandarAlexandria được người Ả Rập gọi là Iskandariya. Các chính quyền Ả Rập đặt thủ phủ ở Fustat và Cairo . Alexandria lùi về vị trí thành phố thứ nhì của Ai Cập, và đại khái giữ ngôi vị này cho đến ngày nay.

nhỏ|trái|Alexandria, tượng nhân sư bằng [[đá hoa cương màu cẩm chướng, thời nhà Ptolemy.]]

Quân Pháp của Napoléon chiếm Alexandria ngày 2 tháng 7 năm 1798. Quân Anh bao vây gần 6 tháng và chiếm Alexandria ngày 2 tháng 9 năm 1801. Tiếp theo đó Alexandria về tay tổng đốc Muhammad Ali của đế quốc Ottoman, người dựng lên một nước Ai Cập tự trị. Muhammad Ali cho xây lại thành phố khoảng năm 1810 và đến năm 1850 thì Alexandria lại có được vẻ huy hoàng của thời xưa.

Từ năm 1869, khi kênh Suez được khánh thành, Alexandria lại trở thành trung tâm buôn bán quan trọng nhất Ai Cập, với nhiều sắc dân nước ngoài đến định cư: người Hy Lạp, người Ý, người Pháp...

Năm 1882, Anh quốc đưa quân vào chiếm Ai Cập và Sudan. Trong cuộc xâm lăng này Alexandria bị hải quân Anh bắn phá vào tháng 7 năm 1882, trước khi bị người Anh chiếm lấy.

Giao thông

Alexandria nằm về phía tây châu thổ sông Nile, giữa hồ Mareotis và đảo Pharos. Một con đường đê, có tên là Heptastade, nối liền thành phố với đảo Pharos, làm thành phố rộng thêm, và cũng ngăn bến cảng Alexandria thành hai bến đông và tây. Alexandria về đêm

Alexandria có Sân bay El Nouzha, nằm cách thành phố 7 km về hướng đông nam, và Sân bay Borg al Arab cách trung tâm thành phố 25 km.

Các đường xa lộ dẫn đến Alexandria có:

  • Đường duyên hải quốc tế. (Alexandria - Port Said)
  • Đường sa mạc Alexandria - Cairo dài 220 km, rộng 6-8 hàng.
  • Đường "nông nghiệp" Alexandria - Cairo.
  • Đường Vòng quanh
  • Đường Ta'ameer "Mehwar El-Ta'ameer" - (Alexandria - bờ biển phía bắc)

Alexandria cũng có đường xe lửa, tramway (có từ năm 1860, xưa nhất châu Phi) và dĩ nhiên xe buýt.

Khí hậu

Alexandria thuộc vùng khí hậu Địa Trung Hải, mùa đông ít lạnh mà nhiều mưa, hè nóng và ẩm. Tháng giêng và tháng hai lạnh nhất, nhiệt độ từ 12 °C (53 °F) đến 18 °C (64 °F). Alexandria hay có bão, mưa to gió lớn và đôi khi mưa đá. Tháng bảy và tháng tám nóng nhất, nhiệt độ trung bình lên đến 31 °C (87 °F). Hai mùa xuân thu là thời gian lý tưởng để tham quan Alexandria với nhiệt độ trung bình 22 °C (71 °F).

Những nơi để tham quan

Cột trụ Pompey Phần lớn kiến trúc của thành phố cổ đại không còn tồn tại đến ngày nay. Chẳng hạn như kỳ quan hải đăng Alexandria đã bị phá hủy do một trận động đất. Tuy nhiên danh sách những nơi có thể viếng ở Alexandria cũng không ngắn:

Cột trụ Pompey

Cột trụ Pompey không có liên quan gì đến tướng Pompey người đã cùng Julius Caesar lập ra Tam Đầu Chế thứ nhất. Trụ này chỉ được dựng năm 293 thời hoàng đế Diocletian. Trụ cao 30 mét (99 ft), đường kính khoảng 3 mét ở chân và 2 mét 50 trên đỉnh, thân làm bằng đá hoa cương đỏ được đánh bóng. Nơi này xưa có đền Serapeum, cũng là nơi chứa một số sách của thư viện Alexandria.

Địa đạo Kom al-Soqqafa

Địa đạo lăng mộ Kom al-Soqqafa nằm không xa cột trụ Pompey, phía tây nam, trong có mê hồn trận nhiều tầng. Trong địa đạo còn nhiều cột trụ, tượng, quan tài, phòng tiếp tân... thời Ai Cập thuộc La Mã. Địa đạo này được kiến trúc vào cuối thế kỷ 1, sử dụng cho đến thế kỷ 4, và tái khám phá ngày 28 tháng 9 năm 1900.

Đồn Qayt Bay

phải|nhỏ|Đồn Qaytbay Ở cổng vào bến cảng đông, đồn này do sultan Qayt Bey cho xây vào thập niên 1480. Đồn ở ngay vị trí của ngọn hải đăng Alexandria ngày trước. Ngọn hải đăng vốn bị động đất phá hủy khoảng năm 1100. Xây theo kiểu trung cổ, đồn Qayt Bey đã được hoàn toàn tái thiết năm 2001/2002; bên trong có viện bảo tàng Hải quân, trưng bày nhiều cổ vật của những trận hải chiến thời La Mã và thời Napoléon. Bên cạnh đồn có viện thủy sinh học nuôi rất nhiều giống cá hiếm.

Đấu trường Kom-el-Dick

Đấy chỉ là một đấu trường nhỏ, nhưng trong nước chỉ có một. Những cuộc khai quật vẫn được tiếp tục tiến hành ở đấy từ thập niên 1970. Đấu trường nằm trong khu vườn du ngoạn thời nhà Ptolemaios, có khoảng 800 chỗ ngồi, gồm 13 hàng ghế bằng đá hoa trắng, loại đá đem từ châu Âu sang. Những hàng cột làm bằng đá hoa màu lục, đem từ Tiểu Á sang, và đá hoa màu đỏ đem từ Aswan ở miền nam Ai Cập.

Bên ngoài, còn những mái vòm và tường bằng đá, các nhà tắm La Mã làm bằng gạch và phế tích của những căn nhà thời La Mã. nhỏ|phải|Đấu trường thời La Mã Kom-el-Dicka

Trong khuôn viên đấu trường này vừa được xây dựng một viện bảo tàng mới, lộ thiên, để trưng bày những thành quả của môn khảo cổ dưới lòng biển đem lên được từ thềm lục địa Alexandria. Đáng chú ý nhất là những tượng nhân sư, cột trụ obelisk, cột trụ hình chỉ thảo (papyriform) và mảnh của những pho tượng khổng lồ.

Viện bảo tàng Hy - La

Thành lập năm 1892, viện bảo tàng Hy Lạp - La Mã của Alexandria được dời về địa điểm ngày nay - gần lộ Gamal Abdul Nasser - năm 1895. Nơi đây trưng bày hàng nghìn cổ vật từ thế kỷ 3 TCN về sau, phản ánh khá nhiều về đời sống và văn minh Hy - La tại Ai Cập.

Viện bảo tàng châu báu hoàng gia

Nằm trong một cung điện của vua Farouk ngày trước, viện bảo tàng này quy tụ nhiều đồ trang sức và báu vật đã thuộc về gia đình nhà Muhammad Ali (1805 - 1952). Khi ngắm nhìn bàn cờ vua có cẩn nhiều đá quý của lãnh tụ Muhammad Ali của Ai Cập hoặc vương miện có 1506 viên kim cương của hoàng hậu Farida, nhiều người tưởng mình đang sống trong truyện thần tiên.

Viện bảo tàng quốc gia Alexandria

phải|nhỏ|Mặt tiền viện bảo tàng quốc gia

Trưng bày các cổ vật xuất xứ từ tất cả các thời đại của lịch sử Ai Cập. Dưới hầm là một toà lô-cốt xưa, dành cho những cổ vật thời các pharaon.

Những vườn thượng uyển của Montaza

Những ngôi vườn này được bao quanh bởi những bức tường cao phía nam, đông và tây, và bãi biển phía bắc. Khu vực này là đất của hoàng gia nhà Muhammad Ali. Trong khu này có cung Salamlek, do khedive Abbas II cho xây năm 1892; và cung Haramlik do vua Fuad I cho xây năm 1932.

Bibliotheca Alexandrina

nhỏ|phải|Bibliotheca Alexandrina

Đề án làm tái sinh thư viện Alexandria để trở thành thư viện lớn nhất thế giới được tiến hành từ cuối thế kỷ 20 do sự cộng tác của cơ quan UNESCO và nhà nước Ai Cập. Thư viện tái sinh Bibliotheca Alexandrina đã được khánh thành ngày 16 tháng 10 năm 2002.

Bibliotheca Alexandrina có những phòng đọc sách chứa được đến 2000 người đọc, 3 viện bảo tàng, 5 viện nghiên cứu, và nhiều phòng triển lãm. Có đến 7 tầng phòng đọc sách, mà 4 tầng nằm dưới mực nước biển.

Một viện bảo tàng dành triển lãm hàng ngàn tài liệu viết tay, trong đó có 2 quyển Kinh Thánh do toà thánh Vatican biếu tặng. Ngoài ra còn có một bản sao y phiến đá thành Rosetta, tài liệu đã giúp nhà khảo cổ Jean-François Champollion giải mã được văn tự Cổ Ai Cập.

Các nơi khác

Bãi biển San Stephano ở Alexandria.

  • Điện Montaza, ở khu Montaza
  • Điện Ras el-Tin, ở khu Ras el-Tin
  • Phủ tổng thống, ở khu Maamoura
  • Viện bảo tàng mỹ nghệ (The Museum of Fine Arts)
  • Viện bảo tàng Cavafy
  • Vườn Antoniades
  • Những vườn Shallalat
  • Sở thú Alexandria
  • Green Plaza
  • Fantazy Land
  • Bãi biển Maamoura Beach, Alexandria
  • Làng Marina

Ngôn ngữ địa phương

  • Tiếng Ả Rập, khi nói đến Alexandria một cách trang trọng thì người ta thêm chữ al phía trước: al-Iskandareyya(h) (الإسكندرية), chẳng hạn trong các sách vở hoặc bài diễn văn. Chữ h sau chót luôn luôn được viết, nhưng khi thì được phát âm, khi thì không, vì không bắt buộc.
  • Các khẩu âm khác nhau ở Ai Cập có thể phát âm là Eskenderreya hoặc Iskindereyya(h), nhưng viết thì y như nhau. Tiếng Ả Rập tiêu chuẩn thì phát âm là Iskandariyya(h).
  • Những người sinh trưởng tại Alexandria và tại thủ đô Cairo thì gọi Alexandria là "Alex" khi nói chuyện thông thường hàng ngày.
  • Tiếng Ả Rập, phương ngữ Ai Cập gọi người sinh trưởng ở Alexandria, hoặc người từ Alexandria đếnEsakandarani (اسكندراني).

Giáo dục

Đại học

Những trường đại học nổi tiếng ở Alexandria có:

  • Alexandria University
  • Arab Academy for Science and Technology and Maritime Transport
  • Alexandria Institute of Technology (AIT)
  • High Institute For Computers & Information Systems - HICIS Abo Qir
  • Pharos University in Alexandria
  • Université Senghor, trường đại học với ngôn ngữ giảng dạy là tiếng Pháp, khánh thành năm 1990.

Trung học

Alexandria có khá nhiều trường ngoại quốc (Anh, Pháp, Đức, Hoa Kỳ), và nhất là Pháp, với đến 4 trường mang tên "École Soeurs Franciscaines". Những trường trung học nổi tiếng ở Alexandria có:

nhỏ|[[Lycée Al-Horreya, Alexandria]]

  • Abbas Helmy High School
  • Al Abaseya High School
  • Al-Madina Al-Monawara High School
  • Alexandria House of English
  • British School of Alexandria
  • Collège Saint Marc
  • Deutsche Schule der Borromärinnen DSB A "Saint Charles Borromé"
  • École Champollion
  • École Sainte Catherine
  • Egyptian American School
  • Egypt Modern School
  • El Nasr Boys' School
  • El Nasr Girls' College
  • Gamal Abdel Nasser High School
  • Lycée Al-Horreya
  • Manar English Girls School
  • Mubarak Technological School (MTS)
  • Moharram Bey Schools
  • Modern American School
  • Pioneers American sporting school
  • Riada Language School (RLS)
  • Sacred Heart Girls' School (SHS)
  • Schutz American School
  • Sidi Gaber Language School {SLS}
  • Taymour English School (TES)
  • Victoria College
  • Zahran Language School (Z.L.S)

Danh nhân

Nhiều nhân vật nổi tiếng xưa nay là người sinh trưởng tại Alexandria hoặc đã chọn Alexandria làm quê hương thứ hai, như:

  • Kleopatra VII (Nữ hoàng Ai Cập)
  • Eratosthenes (Nhà bác học)
  • Euclid (Nhà toán học, mệnh danh "cha đẻ của môn hình học")
  • Gamal Abdel Nasser (Tổng thống Ai Cập)
  • Haim Saban (Nhà tỉ phú Hoa Kỳ)
  • Omar Sharif (Diễn viên người Ai Cập)
  • Tawfiq al-Hakeem (Nhà văn Ai Cập)
  • Youssef Chahine (Nhà đạo diễn người Ai Cập)

Sự ngưỡng vọng

Sự ngưỡng vọng, yêu mến Alexandria đã khiến nhiều người Âu Mỹ viết lên nhiều công trình, tác phẩm về thành phố này, cộng với những công trình của người địa phương:

Nhạc phẩm

tiếng Anh

  • Alexandria do Kamelot

    Tiếng Ả Rập

  • Ahsan Nas do Dalida.
  • Leil Eskendereya do Moustafa Amar.
  • Shat Eskendereya do Fairouz.
  • Ya Eskendereya do Mohamed Mounir.
  • Ya Wad Ya Eskandarany do Moustafa Amar.

    Tiếng Hy Lạp

  • Alexandrinos do Yannis Kotsiras.

    Tiếng Pháp

  • Alexandrie do Georges Moustaki.
  • Alexandrie, Alexandra do Claude François.

Tiểu thuyết

  • Academic Year (1955, khởi biên vào cuối thập niên 1940) do D.J. Enright.
  • The Alexandria Semaphore do Robert Sole
  • The Alexandria Quartet (1957-60, khởi biên vào cuối thập niên 1930) do Lawrence Durrell.
  • The Bat (trong bộ ba Drifting Cities) (1965, khởi biên 1943-44) do Stratis Tsirkas.
  • The Beacon at Alexandria (1986) do Gillian Bradshaw.
  • City of Saffron (dịch năm 1989, khởi biên vào thập niên 1930) do Edwar Al-Kharrat.
  • The Danger Tree (1977, khởi biên 1942) do Olivia Manning.
  • Girls of Alexandria (dịch năm 1993, khởi biên vào thập niên 1930) do Edwar Al-Kharrat.
  • Miramar (1967) do Naguib Mahfouz.
  • No One Sleeps in Alexandria (1996, khởi biên thời Đệ Nhị Thế Chiến) do Ibrahim Abdel Meguid.
  • Pashazade (2001, quyển đầu của bộ ba Arabesk trilogy do Jon Courtenay Grimwood.
👁️ 5 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Alexandria** (Tiếng Ả Rập, giọng Ai Cập: اسكندريه **Eskendereyya**; tiếng Hy Lạp: **Aλεξάνδρεια**), tiếng Copt: **Rakota**, với dân số 4,1 triệu, là thành phố lớn thứ nhì của Ai Cập, và là hải cảng lớn
**Sân bay quốc tế Alexandria** hay **Sân bay El Nouzha** (Arabic: مطار الإسكندرية الدولي) là một sân bay ở Alexandria, Ai Cập, cách trung tâm thành phố 7 km. Năm 2007, sân bay này đã phục
| iso_code = } | calling_code = | footnotes = **Tỉnh Alexandria** ( ) là một tỉnh của Ai Cập. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Alexandria. Tỉnh nằm ở phians bắc của Ai
thumb **Alexandria, Louisiana** là một thành phố thủ phủ giáo xứ Rapides Parish trong tiểu bang Louisiana, Hoa Kỳ. Thành phố có tổng diện tích 69,9 km², trong đó diện tích đất là 68 km². Theo điều
**Thư viện Alexandria** ở thành phố Alexandria của Ai Cập từng là một trong những thư viện lớn và quan trọng nhất trong số các thư viện của thế giới cổ đại. Thư viện là
**Alexandria** là một thành phố nhỏ ở tiểu bang Virginia, Hoa Kỳ. Thành phố này nằm trong Vùng đô thị Washington. Theo điều tra dân số năm 2020, thành phố có tổng dân số 159.467
Hải đăng Alexandria **Hải đăng Alexandria**, đôi khi được gọi **Hải đăng của Alexander** (; tiếng Hy Lạp cổ đại: ὁ Φάρος τῆς Ἀλεξανδρείας, Koine đương thời ), là một Hải đăng được xây trong
**Asking Alexandria** là một ban nhạc metalcore/post-hardcore đến từ York, North Yorkshire, Anh Quốc. Ban đầu được thành lập vào năm 2006 bởi Ben Bruce, ban nhạc chính thức thành lập sáu thành viên vào
**Annianus thành Alexandria** (; ? – ?) là một tu sĩ sống ở Alexandria dưới thời giám mục Theophilus thành Alexandria khoảng đầu thế kỷ thứ năm. Ông chỉ trích cuốn lịch sử thế giới
**Kirilô của Alexandria** (, ; sinh khoảng 376 – mất 444) là Thượng phụ Alexandria từ 412 đến 444. Ông tựu nhiệm khi thành phố đang ở đỉnh cao ảnh hưởng và quyền lực trong
**Heron xứ Alexandria** (tiếng Anh: **Hero of Alexandria**, tiếng Pháp: **Heron de Alexandrie**, tiếng Hy Lạp: **Ἥρων ὁ Ἀλεξανδρεύς**, đọc là **Heron ho Alexandreus**, phiên âm tiếng Việt là _Hê-rông xứ Alexandria_) là nhà toán
**Athanasiô thành Alêxanđria** ( _Athanásios Alexandrías_) (khoảng 296-298 – 2 tháng 5 năm 373), cũng được gọi là Thánh **Athanasiô Cả**, Thánh **Tuyên tín giả Athanasiô** hay trong cách gọi của Giáo hội Chính Thống
**Panodorus thành Alexandria** (; ? – ?) là một tu sĩ, sử gia và nhà văn Đông La Mã gốc Ai Cập, sống vào khoảng thế kỷ 5. Ông trải qua phần lớn đời mình
**Cuộc vây hãm Alexandria** là một loạt các cuộc đụng độ và trận chiến xảy ra giữa quân đội dưới trướng của Julius Caesar, Cleopatra VII với Arsinoe IV và Ptolemaios XIII, diễn ra giữa
**Nhà thờ Thánh Catherine thành Alexandria ở Kremnica** (tiếng Slovakia: _Kostol svätej Kataríny Alexandrijskej v Kremnica_) là một nhà thờ tọa lạc ngay tại trung tâm thành phố Kremnica, vùng Banská Bystrica, Slovakia. Nhà thờ
**Khách sạn Steigenberger Cecil** là một khách sạn 4 sao ở Alexandria, Ai Cập, được xây dựng với tên gọi **Khách sạn Cecil** vào năm 1929 bởi gia đình người Do Thái gốc Pháp gốc
thumb|_Mathematicae collectiones_, 1660 **Pappus của Alexandria** (tiếng Hy Lạp: Πάππος ὁ Ἀλεξανδρεύς) (khoảng 290 – khoảng 350) là một trong những nhà toán học vĩ đại của Hy Lạp cổ đại được biết đến với
**_Hogna alexandria_** là một loài nhện trong họ Lycosidae. Loài này thuộc chi _Hogna_. _Hogna alexandria_ được Carl Friedrich Roewer miêu tả năm 1960.
**Titus Flavius Clemens**, còn được gọi là **Clement của/thành Alexandria** (; c. 150 - c. 215), là một nhà thần học và triết gia Kitô giáo, người đã giảng dạy tại Trường Giáo lý Alexandria.
**Alexandria** là một thị xã thuộc quận Grafton trong tiểu bang New Hampshire, Hoa Kỳ. Thành phố có diện tích km2, dân số theo điều tra năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa
**Alexandria, Minnesota** là một thành phố nằm ở quận thuộc tiểu bang Minnesota, Hoa Kỳ. Thành phố có diện tích km², dân số theo ước tính năm 2008 của Cục điều tra dân số Hoa
**Alexandria Mills** (sinh ngày 8 tháng 10 năm 1992) tại Louisville, tiểu bang Kentucky, Hoa Kỳ. Cô giành chiến thắng trong cuộc thi Hoa hậu Thế giới và trở thành người Mỹ thứ 3 chiến
**_Ectoedemia alexandria_** là một loài bướm đêm thuộc họ Nepticulidae. Nó được miêu tả bởi Scoble năm 1983. Nó được tìm thấy ở Nam Phi (Nó đã dược miêu tả ở the Cape Province). Ấu
Một bức họa nổi tiếng của [[Giuseppe Ribera, trong đó Catherine là người đang hôn tay của hài nhi]] Catherine được phong thánh **Catarina** (tiếng Hy Lạp: ἡ Ἁγία Αἰκατερίνη ἡ Μεγαλομάρτυς, tiếng Anh: Catherine)
**Xã Alexandria** () là một xã thuộc quận Leavenworth, tiểu bang Kansas, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 882 người.
**Xã Alexandria** () là một xã thuộc quận Divide, tiểu bang Bắc Dakota, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 14 người.
**Xã Alexandria** () là một xã thuộc quận Douglas, tiểu bang Minnesota, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 4.098 người.
**Alexandria** là một làng thuộc quận Licking, tiểu bang Ohio, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của làng này là 517 người. ## Dân số *Dân số năm 2000: 85 người. *Dân số năm 2010:
**West Alexandria** là một làng thuộc quận Preble, tiểu bang Ohio, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của làng này là 1340 người. ## Dân số
**Thêôđorô (Theodoros) II** (tiếng Hy Lạp: Πάπας και Πατριάρχης Αλεξανδρείας και πάσης Αφρικής Θεόδωρος Β΄, tên lúc sinh là Nikolaos Horeftakis vào ngày 25 tháng 11 năm 1954) là giáo trưởng giáo hội chính thống
**New Alexandria** là một thị trấn thuộc quận Westmoreland, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 560 người.
**New Alexandria** là một làng thuộc quận Jefferson, tiểu bang Ohio, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của làng này là 272 người. ## Dân số *Dân số năm 2000: 222 người. *Dân số năm
**Alexandria** là một thị trấn thuộc quận Huntingdon, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 346 người.
**Alexandria Ocasio-Cortez** (; ; sinh ngày 13 tháng 10 năm 1989), còn được biết tới qua tên viết tắt **AOC**, là một chính khách người Mỹ đảm nhiệm chức vụ Dân biểu Hoa Kỳ đại
**Động đất Alexandria 1955** () là trận động đất xảy ra vào lúc 8:09 (theo giờ địa phương), ngày 12 tháng 9 năm 1955. Trận động đất có cường độ 6.3 richter, tâm chấn độ
**Nana Alexandria** (, _Nana Giorgis asuli Aleksandria_; sinh ngày 13 tháng 10 năm 1949) là một đại kiện tướng cờ vua nữ người Gruzia (1976) và là Trọng tài cờ vua quốc tế (1995). Bà
**Sân vận động Borg El Arab** (), đôi khi được gọi là **Sân vận động Quân đội Ai Cập** hoặc **Sân vận động El Geish - Alexandria** (), là một sân vận động được đưa
**Constantine P. Cavafy** còn gọi là **Konstantin** hoặc **Konstantinos Petrou Kavafis** (tiếng Hy Lạp: Κωνσταντίνος Π. Καβάφης, 29 tháng 4 năm 1863 – 29 tháng 4 năm 1933) – nhà thơ Hy Lạp. ## Tiểu
**Abu Mena** (cũng được đánh vần là _Abu Mina_; ;   ) là một thị trấn, tổ hợp tu viện và trung tâm hành hương Kitô giáo hậu kỳ cổ đại Ai Cập, nằm
**Aya Tarek** () là họa sĩ người Ai Cập đến từ thành phố Alexandria. Lĩnh vực chủ yếu của Tarek là nghệ thuật đường phố hoặc graffiti và sơn. Mặc dù nghệ thuật dường phố
**Sân bay Borg El Arab** là một sân bay ở Alexandria, Ai Cập. Sân bay này nằm cách Alexandria 25 km về phía tây nam, ở Borg El Arab. Năm 2007, sân bay này đã phục
phải|Trang tiêu đề của bản in cuốn _Số học_ của Diofantos năm 1621, do [[Claude Gaspard Bachet de Méziriac dịch sang tiếng La tinh.]] **Diofantus xứ Alexandria** (Tiếng Hy Lạp: . sinh khoảng năm 200
nhỏ|200x200px| Mahienour El Masry, 2011 **Mahienour El-Masry** (tiếng Ả Rập Ai Cập: ماهينور المصري, sinh năm 1986) là một luật sư nhân quyền và nhà hoạt động chính trị người Ai Cập đến từ Alexandria,,
Bảy kì quan thế giới là những công trình nào Có còn vết tích gì của ngọn đèn biển kì vĩ từng ngự trị cảng Alexandria Tại sao tháp Pisa lại nghiêng Bức tượng Nữ
Cơ Sở Của Hình Học Euclid viết sách Cơ Sở Của Hình Học ở Alexandria khoảng 300 năm trước Công nguyên. Trải qua 2400 năm, các mệnh đề phát biểu và chứng minh trong Cơ
Năm xuất bản 2021 Tác giả Richard Fitzpatrick Số trang 376 NXB NXB Tri Thức Công ty phát hành Zenbooks Cơ Sở Của Hình Học Euclid viết sách Cơ Sở Của Hình Học ở Alexandria
Euclid viết sách Cơ Sở Của Hình Học ở Alexandria khoảng 300 năm trước Công nguyên. Trải qua 2400 năm, các mệnh đề phát biểu và chứng minh trong Cơ Sở Của Hình Học vẫn
Năm xuất bản 2021 Tác giả Richard Fitzpatrick Số trang 376 NXB NXB Tri Thức Công ty phát hành Zenbooks Cơ Sở Của Hình Học Euclid viết sách Cơ Sở Của Hình Học ở Alexandria
Cơ Sở Của Hình Học Euclid viết sách Cơ Sở Của Hình Học ở Alexandria khoảng 300 năm trước Công nguyên. Trải qua 2400 năm, các mệnh đề phát biểu và chứng minh trong Cơ
:_Bài này nói về nơi cư ngụ của George Washington. Để đọc về các bài khác có tên tương tự, xin xem Mount Vernon (định hướng)._ **Mount Vernon** là cư dinh cũ của George Washington,