✨Perdiccas

Perdiccas

Perdiccas (tên Hy Lạp: Περδίκκας, Perdikas), mất năm 321 hoặc 320 TCN, là một trong số những tướng lĩnh quan trọng của Alexandros Đại đế. Sau cái chết của Alexandros đại đế năm 323 TCN, ông trở thành quan nhiếp chính cho đế chế của Alexandros.

Đầu đời

Theo Arrian, thì ông là con trai của Orontes, một người thuộc hoàng tộc tại tỉnh Orestis. Ông là chỉ huy của lực lượng bộ binh Phalanx nặng. Perdiccas tỏ ra đặc biệt xuất sắc trong chiến dịch chinh phục Thebes năm 335 TCN, trong chiến dịch này ông đã bị thương nặng. Sau đó ông là một trong những vị tứơng quan trọng trong cuộc chinh phục Ấn Độ của Alexander. Khi Hephaestion qua đời một cách đột ngột vào năm 324 TCN, ông đã được bổ nhiệm làm chỉ huy của lực lượng kị binh Companion và chiliarch(vizier). Cũng trong năm 324 TCN, trong lễ cưới tập thể tổ chức tại Susa, Perdiccas đã kết hôn với cháu gái của một phó vương tại Media, có tên Ba tư là Atropates.

Nhiếp chính

Trong cuộc phân chia tại Babylon xảy ra sau cái chết của Alexander đại đế (năm 323 TCN), các tướng lĩnh của Alexander đã đồng ý công nhận cho Philip III của Macedon, một người con bị bệnh động kinh của cha Alexander là Philip II của Macedonia và người con chưa sinh ra của Alexander với Roxana được làm vua. Perdiccas được bổ nhiệm làm người giám hộ và là quan nhiếp chính của đế quốc. Ông tỏ ra không dung thứ cho bất cứ đối thủ nào, thay mặt hai vị vua (về sau Roxana sinh ra một người con trai), nắm trọn đế quốc dưới bàn tay của mình. Ông đã bắt giữ Meleager, chỉ huy lính bộ binh, rồi sát hại. Năm 322 TCN, ông ta đã hủy bỏ hôn ước với Nicaea, cháu của Antipater, bởi vì Olympias đã gả cho ông Cleopatra, em gái của Alexandros đại đế.

Người ủng hộ Perdiccas nhất là Eumenes, vị tướng cai quản vùng Cappadocia và Paphlagonia, đây là những tỉnh chưa bao giờ bị chinh phục bởi người Macedonia. Antigonus, vị tướng cai trị vùng Phrygia, Lycia và Pamphylia, đã từ chối thực hiện bất cứ mệnh lệnh nào mà Perdiccas ra lệnh cho ông. Một cuộc hội nghị hoàng gia được triệu tập để thử thách sự không tuân mệnh của ông ta, Antigonos đã trốn khỏi châu Âu và gia nhập vào liên minh của Antipater, Craterus và Ptolemaios nhằm chống lại Perdiccas.

Nội chiến và qua đời

Rời bỏ cuộc chiến tranh ở Tiểu Á của Eumnes, Perdiccas thực hiện cuộc hành quân nhằm tấn công Ptolemaios ở Ai Cập. Ông ta đã tiến tới Pelusium nhưng thất bại khi vượt qua sông Nile. Một cuộc binh biến đã nổ ra trong quân đội của ông, điều này là do sự bất tín nhiệm bởi thất bại và sự tàn bạo của ông. Ông ta đã bị ám sát bởi những sĩ quan thân cận của mình là Peithon, Antigenes và Seleukos vào khoản năm 321 TCN hoặc 320 TCN.

Tiểu thuyết lịch sử

Perdiccas xuất hiện như là một trong những ký tự chính trong cuốn tiểu thuyết lịch sử trò chơi Funeral của Mary Renault. Renault sử dụng chính tả Perdikkas.

Perdiccas là một trong các ký tự trong cuốn tiểu thuyết lịch sử Roxana Romance của AJ Cave với tên Hy Lạp Perdikkas.

Liên kết bên ngoài

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Perdiccas** (tên Hy Lạp: _Περδίκκας_, Perdikas), mất năm 321 hoặc 320 TCN, là một trong số những tướng lĩnh quan trọng của Alexandros Đại đế. Sau cái chết của Alexandros đại đế năm 323 TCN,
**Perdiccas III** (tiếng Hy Lạp: Περδίκκας Γ `) là vua Macedonia từ năm 368 - 359 trước Công nguyên, ông kế vị vua anh là Alexandros II. Ông là con trai của Amyntas III và
**Perdiccas I** (? - 678 TCN) là vua thứ tư của vương quốc Macedonia từ 700 TCN - 678 TCN, và được ghi chép đầu tiên trong biên niên sử Macedonia. Herodotus trong "Lịch sử"
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
[[Hình:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float| Các vương quốc của Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 trước Công nguyên. Other ]] **Thời kỳ Hy Lạp hóa** (từ Ελληνισμός _hellēnismós_ trong tiếng Hy Lạp) là một giai đoạn trong lịch
**Antigonos I Monophthalmos** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίγονος ὁ Μονόφθαλμος, "**Antigonos Độc Nhãn**", 382-301 TCN), con trai của Philippos xứ Elimeia, là một quý tộc người Macedonia và là tổng trấn dưới quyền Alexandros Đại đế.
**Eumenes xứ Cardia** (, 362—316 TCN) là một danh tướng và học giả người Hy Lạp, phục vụ trong quân đội Macedonia của vua Philippos II của Macedonia và Alexandros Đại đế. Trong cuộc nội
**Peithon** hoặc **Pithon** (tiếng Hy Lạp: Πείθων hoặc Πίθων, khoảng 355 – khoảng 314 TCN) là con trai của Crateuas, một nhà quý tộc đến từ Eordaia ở miền tây Macedonia. Peithon là người gốc
Đây là **Danh sách các vị vua của vương quốc Macedonia** () thời Hy Lạp cổ đại. ## Thần thoại *Makednos ## Các đời vua Macedonia ### Triều đại Argead * Karanos Κάρανος 808–778 TCN
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Alexandros Aegos** (hay **Alexandros IV**) (323 - 309 TCN), đôi khi còn được gọi là _Aegos_, là con trai của Alexandros Đại đế (Alexandros III của Macedonia) với công chúa Roxana của Bactria. ## Sinh
**Philippos II của Macedonia** ( — _φίλος_ (phílos) = _người bạn_ + _ἵππος_ (híppos) = _ngựa_ — dịch từng chữ , 382-336 trước Công Nguyên), hay còn được biết tới với cái tên **Philippe II**
**Pezhetairoi** (tiếng Hy Lạp: πεζέταιροι) là lực lượng nòng cốt của quân đội Macedonia và các vương quốc Diadochi. Họ được gọi trong thơ văn là " Chiến hữu bộ binh" (trong tiếng Hy Lạp
**Philotas** (trong tiếng Hy Lạp **Φιλωτας**; sống vào thế kỷ thứ 4 TCN) là một vị tướng người Macedonia phụng sự dưới quyền Alexandros Đại đế, ông đã chỉ huy một taxis hoặc một sự
Vốn ban đầu chỉ là một vương quốc đứng ngoài lề các vấn đề của thời kỳ Hy Lạp cổ điển, dưới triều đại của Philippos II (359–336 TCN), vương quốc Macedonia đã trở thành
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Crateros** (tiếng Hy Lạp: Κρατερός, 370 TCN - 321 TCN) là một tướng lĩnh Macedonia dưới quyền Alexandros Đại đế và một trong những Diadochi. Ông là con trai của một nhà quý tộc Macedonia
**Cleopatra của Macedonia** (khoảng 356 TCN - 308 TCN) hoặc **Cleopatra của Epirus** là một công chúa Epirote-Macedonia và là hoàng hậu nhiếp chính sau này của Ipiros. Bà là một em gái của Alexander
**Archelaus I **(tiếng Hy Lạp: Άρχέλαος Α) là vua của Macedonia từ năm 413-399 TCN, lên ngôi sau khi Perdiccas II qua đời. Ông là con trai của Perdiccas với một nữ nô lệ. Tuy
**Amyntas IV** (chữ Hy Lạp: _Ἀμύντας Δ `_) là một vị vua trên danh nghĩa của Macedonia trong năm 359 TCN và là thành viên của nhà Argos. ## Tiểu sử Ông là con trai
**Ariarathes I** (tiếng Hy Lạp cổ: Ἀριαράθης, Ariaráthēs; cai trị 331 TCN hoặc 330 TCN- bị giết năm 322 trước công nguyên),là con trai của phó vương Cappadocia, Ariamnes I, người mà ông đã gửi
**Coenos** (khoảng năm 360 - 326 trước Công Nguyên): là một vị võ tướng trong Quân đội Macedonia dưới triều vua Alexandros Đại Đế. Coenos là con trai của ông Polemocrates - một nhà quyền
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
_Những người khác có cùng tên, xem Philoxenos (định hướng)_ **Philoxenos** (trong tiếng Hy Lạp **Φιλόξενος**) là một vị tướng người Macedonia. Ông được bổ nhiệm làm người quản lý việc thu thập cống nạp
**Epicurus** (Tiếng Hy Lạp: Έπίκουρος) (sinh năm 341 trước CN tại Samos - mất 270 trước CN tại Athens) là một nhà triết học Hy Lạp cổ đại, người đã khai sinh ra Thuyết Epicurean,
**Herodotos** xứ Halikarnasseus, còn gọi là **Hérodote** hay **Herodotus** (tiếng Hy Lạp: Hρόδοτος Aλικαρνασσεύς Hēródotos Halikarnāsseús, phiên âm dựa theo tiếng Pháp _Herodote_ là **Hê-rô-đốt**) là một nhà sử học người Hy Lạp sống ở
**Alexandros I** là vua của Macedonia từ 498 TCN đến 454 TCN. Ông là con của Amyntas I, vua Macedonia và Eurydice. Theo sử gia Herodotus, Alexandros I là kẻ thù của người Ba Tư,
**Asandros** (tiếng Hy Lạp: Άσανδρoς, sống ở thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên) là con trai của Philotas và là em trai của Parmenion. Vào năm 334 TCN, vua nước Macedonia là Alexandros Đại
**Trận Gabiene** (316 TCN) là một trận chiến lớn thứ hai (sau trận Paraitacene) giữa hai người kế vị của Alexander Đại đế: Antigonos và Eumenes trong cuộc chiến tranh của các Diadochi. ## Bối
[[Vương quốc Armenia dưới thời nhà Orontes]] **Nhà Orontes** (tiếng Armenia: Երվանդունիների հարստություն (Yervandownineri harstowt'yown), hoặc, được gọi bằng tên gốc của họ, Yervanduni) là triều đại đầu tiên của Armenia. Nhà Orontes thiết lập
**Stateira II **(mất năm 323 TCN), có thể còn được gọi là **Barsine**, là con gái của Darius III và Stateira I của Ba Tư. Sau thất bại của cha bà trong trận Issus, Stateira
**Demetrios Poliorketes** (tiếng Hy Lạp: **Δημήτριος Πολιορκητής**, Latin hóa: **Demetrius Poliorcetes**; * 337 TCN; † 283 TCN tại Apameia) là một vị tướng của Macedonia, và là vị quốc vương Diadochi của nhà Antigonos, cầm
**Amyntas III** (mất năm 370 TCN) là vua của vương quốc Macedonia vào năm 393 TCN và một lần nữa từ năm 392 tới năm 370 TCN. Ông là con trai của Arrhidaeos và cháu
**Nikanor** (; _Nīkā́nōr_) là một vị tướng người Macedonia, ông đã đảm nhiệm vai trò là tổng trấn của Media dưới quyền Antigonos. (ông có thể cũng là Nikanor của Stageira, vị tướng phụng sự
**Alexandros II**(chữ Hy Lạp: _Ἀλέξανδρος Β_) là vua của Macedonia từ năm 370-368 TCN. Là con cả trong ba người con trai của Amyntas II và Eurydike, có được sự ủng hộ của đa số
**Leonnatos** (tiếng Hy Lạp: Λεοννάτος; 356 TCN - 322 TCN), ông là một tướng lĩnh Macedonia của Alexandros Đại đế và là một trong những diadochi sau này. Ông là thành viên thuộc hoàng tộc
**Menandros** (; sống vào thế kỷ 4 TCN) là một tướng lĩnh phụng sự dưới quyền Alexandros Đại đế. Ông là một trong số những người được gọi là _etairoi_ nhưng ông đã nắm quyền
_Đối với những người khác cùng tên, xem Aristonous_ **Aristonous của Pella** là một thành viên thuộc lực lượng somatophylakes (_cận vệ_) của Alexandros Đại đế. Cha của ông là một người tên là Peisaeos.
**Lịch sử của Bulgaria** có thể được bắt nguồn từ các khu định cư đầu tiên trên vùng đất của Bulgaria hiện đại cho đến khi hình thành quốc gia và bao gồm lịch sử
**Alcetas I của Macedonia** (; 576–547 TCN) là một người con trai của vua Aeropos I của Macedonia. Ông là vị vua thứ 8 của vương quốc Macedonia cổ đại nếu tính từ Karanos và