✨Antipatros

Antipatros

Antipatros (tiếng Hy Lạp: Ἀντίπατρος, Antipatros; khoảng 397 TCN – 319 TCN) là một vị tướng Macedonia và là người ủng hộ vua Philipos II của Macedonia và Alexandros Đại đế. Vào năm 320 TCN, ông trở thành nhiếp chính cho toàn bộ đế chế của Alexandros. Antipater là một trong các con trai của một nhà quý tộc Macedonia gọi là Iollas hoặc Iolaus và gia đình ông có mối quan hệ họ hàng xa với triều đại Argead Antipater ban đầu đến từ thành phố Paliura của Macedonia;, ông có một người anh gọi là Cassandros; là chú bên nội của Antigone, con gái Cassandros. Antipater đã có 10 người con từ các bà vợ khác nhau chưa được biết. Con gái của ông là: Phila, Eurydice của Ai Cập và Nicaea của Macedon, trong khi con trai của ông: Iollas, Cassandros, Pleistarchos, Philippos, Nicanor, Alexarchus và Triparadeisus

Sự nghiệp dưới quyền Philipos II và Alexandros

Không có gì biết về nghề nghiệp lúc đầu của ông cho tới năm 342 TCN, khi ông được bổ nhiệm bởi Philip vào chính quyền Macedon như là người nhiếp chính của ông.Trong khi người tiền nhiệp để lại 3 năm khó khăn và chiến dịch thành công chống lại người Thracian và các bộ tộc Scythia mà đã mở rộng Macedonia tới tận Hellespont. Vào năm 342 TCN, khi người Athen cố gắng để kiểm soát những thị trấn của người Euboea và trục xuất nhà vua có gốc Macedonia, ông đã phái quân Macedonia tới để ngăn cản điều này. Vào mùa thu cùng năm, Antipater tới Delphi, như là đại diện của Philip trong liên minh Amphictyonic,một tổ chức tôn giáo mà Macedon đã tham gia năm 346 TCN.

Sau chiến thắng của Macedonia ở trận Chaeronea năm 338 TCN, Antipater đã được phái đến là đại sứ ở chỗ người Athen (337-336 TCN) để thương lượng một hiệp ước hòa bình và đem trả lại hài cốt của những người Athen đã ngã xuống trong trận đánh.

Ông trở thành một người bạn vĩ đại của cả chàng trai trẻ Alexander và mẹ của ông, Olympias; thậm chí có tin đồn rằng ông là cha của Alexander.Ông đã trợ giúp Alexander trong cuộc đấu tranh để đảm bảo sự thừa kế của mình sau khi Philip mất, năm 336 TCN.

Ông cùng với Parmenion khuyên Alexandros không nên tham gia viễn chinh châu Á cho đến khi kết hôn để đảm bảo sự thừa kế ngai vàng.Ngày nhà vua khởi hành đến châu Á, ông được để lại làm nhiếp chính của Macedonia và làm "thượng đẳng tướng quân (strategos) của châu Âu", ông giữ chức cho đến năm 323 TCN.

Hạm đội Ba Tư dưới quyền Memnon của Rhodes và Pharnabazus rõ ràng là một nguy cơ đáng kể cho Antipatros, họ đã mang chiến tranh tới vùng biển Aegean và đe dọa tiến hành chiến tranh ở châu Âu. May mắn cho vị nhiếp chính, Memnon chết trong cuộc bao vây Mytilene trên hòn đảo Lesbos và phần còn lại của hạm đội còn lại tan tác trong năm 333 TCN, sau chiến thắng của Alexandros tại trận Issus.

Kẻ thù nguy hiểm hơn là ở ngay gần nhà, các bộ lạc ở Thrace nổi loạn vào năm 332 trước Công nguyên, dẫn đầu bởi Memnon của Thrace, thống đốc Macedonia ở khu vực này, sau một thời gian ngắn bởi cuộc nổi dậy của Agis III, vua của Sparta.

Người Sparta, những người đã không phải là thành viên của Liên minh Corinth và không tham gia trong cuộc viễn chinh của Alexandros, đã coi chiến dịch châu Á là cơ hội mà họ được chờ đợi lâu để lấy lại quyền kiểm soát Peloponnese sau thảm họa tại trận Leuctra và Trận Mantinea. Người Ba Tư hào phóng tài trợ cho những tham vọng của Sparta, giúp cho họ có thể hình thành nên một quân đội 20.000 người. Sau khi nắm quyền kiểm soát toàn bộ đảo Crete, Agis đã cố gắng để xây dựng một mặt trận chống lại Macedonia. Trong khi người Athen vẫn trung lập, người Achaea, Arcadia và Elis trở thành đồng minh của ông, với ngoại lệ quan trọng là thành Megalopolis, trung tâm chống Sparta kiên quyết ở Arcadia. Agis bắt đầu vây hãm thành phố với toàn bộ quân đội của mình vào năm 331 trước Công nguyên.

Vì vậy, để không phải đối phó với hai kẻ thù cùng một lúc, Antipater tha thứ cho Memnon và thậm chí còn cho phép ông ta giữ văn phòng chức vụ của mình ở Thrace, trong khi một khoản tiền lớn tiền đã được gửi về bởi Alexandros. Điều này đã giúp ông xây dựng, cùng với sự giúp đỡ của người Thessaly và nhiều lính đánh thuê, một lực lượng gấp đôi Agis, bản thân Antipater đã dẫn đầu quân đội tiến về phía nam vào năm 330 trước Công nguyên để đối đầu với người Sparta. Vào mùa xuân năm đó, hai quân đội đụng độ gần Megalopolis. Agis ngã xuống cùng với nhiều binh sĩ tốt nhất của mình, nhưng không gây ra được gây tổn thất nặng nề cho người Macedonia.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Antipatros** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίπατρος, Antipatros; khoảng 397 TCN – 319 TCN) là một vị tướng Macedonia và là người ủng hộ vua Philipos II của Macedonia và Alexandros Đại đế. Vào năm 320 TCN,
**Antipatros II của Macedonia** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίπατρος Β'ὁ Μακεδών), là con trai của Kassandros với hoàng hậu Thessalonike của Macedonia, bà là người em gái cùng cha khác mẹ của Alexandros Đại đế. Ông
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Kassandros** (tiếng Hy Lạp: Κάσσανδρος Ἀντιπάτρου, _Kassandros con trai của Antipatros_; kh. 350 TCN – 297 TCN), còn gọi là **Cassander** trong ngôn ngữ hiện đại, ông là vua của Macedonia từ năm 305 đến
**Phokion** (Φωκίων) hay **Phocion**, sinh năm 402 TCN và mất năm 318 TCN, là một chính khách và thống soái quân đội (_strategos_) của thành Athena cổ đại. Ông được biết với biệt danh "Người
**Demetrios Poliorketes** (tiếng Hy Lạp: **Δημήτριος Πολιορκητής**, Latin hóa: **Demetrius Poliorcetes**; * 337 TCN; † 283 TCN tại Apameia) là một vị tướng của Macedonia, và là vị quốc vương Diadochi của nhà Antigonos, cầm
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
**Demosthenes** (; ; ; 384 TCN – 12 tháng 10 năm 322 TCN) là một chính khách và nhà hùng biện người Athens thời Hy Lạp cổ đại. Các bài hùng biện của ông đã trở
**Antigonos I Monophthalmos** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίγονος ὁ Μονόφθαλμος, "**Antigonos Độc Nhãn**", 382-301 TCN), con trai của Philippos xứ Elimeia, là một quý tộc người Macedonia và là tổng trấn dưới quyền Alexandros Đại đế.
**Alexandros V của Macedonia** (tiếng Hy Lạp: Ἀλέξανδρος Ε' ὁ Μακεδών, mất 294 TCN) là con trai út của Cassander và Thessalonica của Macedonia, người là em gái khác mẹ của Alexandros Đại Đế. Ông
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Leonnatos** (tiếng Hy Lạp: Λεοννάτος; 356 TCN - 322 TCN), ông là một tướng lĩnh Macedonia của Alexandros Đại đế và là một trong những diadochi sau này. Ông là thành viên thuộc hoàng tộc
**Alexandros Aegos** (hay **Alexandros IV**) (323 - 309 TCN), đôi khi còn được gọi là _Aegos_, là con trai của Alexandros Đại đế (Alexandros III của Macedonia) với công chúa Roxana của Bactria. ## Sinh
nhỏ|280x280px|Thung lũng lòng chảo Lacedaemon. Địa điểm thờ Menelaion, đền thờ cổ xưa dành cho Helen và Menelaus được xây dựng trong thành phố Thời kỳ đồ đồng này nằm trên đồi [[Therapnes|Therapne ở tả
**Crateros** (tiếng Hy Lạp: Κρατερός, 370 TCN - 321 TCN) là một tướng lĩnh Macedonia dưới quyền Alexandros Đại đế và một trong những Diadochi. Ông là con trai của một nhà quý tộc Macedonia
**Cleopatra của Macedonia** (khoảng 356 TCN - 308 TCN) hoặc **Cleopatra của Epirus** là một công chúa Epirote-Macedonia và là hoàng hậu nhiếp chính sau này của Ipiros. Bà là một em gái của Alexander
**Cleitos Trắng **(trong tiếng Hy Lạp Λευκός Kλείτoς; mất năm 318 TCN) là một vị tướng của Alexandros Đại đế, tên là "trắng" để phân biệt ông ta với Cleitos Đen. Ông được đề cập
**Peithon** hoặc **Pithon** (tiếng Hy Lạp: Πείθων hoặc Πίθων, khoảng 355 – khoảng 314 TCN) là con trai của Crateuas, một nhà quý tộc đến từ Eordaia ở miền tây Macedonia. Peithon là người gốc
**Aristoteles** ( , _Aristotélēs_; chính tả tiếng Anh: **Aristotle**, phiên âm tiếng Việt: **A-rit-xtốt**; 384 – 322 TCN) là một nhà triết học và bác học người Hy Lạp cổ điển. Ông là một trong
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Eumenes xứ Cardia** (, 362—316 TCN) là một danh tướng và học giả người Hy Lạp, phục vụ trong quân đội Macedonia của vua Philippos II của Macedonia và Alexandros Đại đế. Trong cuộc nội
**Trận Ipsus** là trận đánh xảy ra giữa các Diadochi (những người thừa kế của Alexander Đại đế) diễn ra vào năm 301 TCN tại một ngôi làng có tên là Ipsus ở Phrygia. Antigonos
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Trận Magnesia** nổ ra năm 190 TCN gần Magnesia ad Sipylum, trên vùng đất của Lydia (ngày nay là Thổ Nhĩ Kỳ) giữa người La Mã do chấp chính quan Lucius Cornelius Scipio và người
Trong bối cảnh của nghệ thuật Hy Lạp cổ đại, kiến ​​trúc, và văn hóa, **Hy Lạp thời kỳ Hy Lạp hóa** tương ứng với khoảng thời gian giữa cái chết của Alexandros Đại đế
**Nhà Antigonos** (tiếng Hy Lạp: Δυναστεία των Αντιγονιδών) là một triều đại của các vị vua Hy Lạp có nguồn gốc từ vị tướng của Alexandros Đại đế, Antigonos I Monophthalmos ("Độc nhãn"). ## Lịch
**Berenice I **(kh. 340 TCN-giữa 279-268 trước Công nguyên) là một phụ nữ quý tộc Hy Lạp Macedonia và thông qua cuộc hôn nhân với Ptolemaios I Soter, bà trở thành Vương hậu đầu tiên
**Stratonike của Syria ** (Tiếng Hy Lạp: Στρατoνικη) là con gái của vua Demetrios Poliorketes với Phila, con gái của Antipatros. Năm 300 TCN, lúc đó có thể bà chưa đến 17 tuổi, bà đã
**Những cuộc chiến tranh của Alexandros Đại Đế** là một loạt các cuộc chinh phục vũ lực của vua Macedonia Alexandros III ("Đại Đế"), đầu tiên chạm trán với nước Ba Tư hùng mạnh của
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh
**Nicomedes III Euergetes** (tiếng Hy Lạp cổ: Νικομήδης Εὐεργέτης Nikomḗdēs Euergetes) là vua của Bithynia, từ khoảng năm 127 trước Công nguyên đến khoảng năm 94 trước Công nguyên. Ông là con trai và người
**Lamia (thành phố)** (tiếng Hy Lạp: Λαμία, Lamia) là một thành phố thuộc tỉnh Trung Hy Lạp, Hy Lạp. Thành phố Lamia (thành phố) có tổng diện tích km2, dân số năm năm 2011 là
**Arsinoe I **(, 305 - khoảng sau 248 TCN) là một công chúa người Hy Lạp có gốc Macedonia và Thessaly. Bà là con gái thứ hai và cũng là người con út của Vua
**Herod Antipater** (, _Hērǭdēs Antipatros_; sinh trước năm 20 trước Công nguyên - chết sau 39 sau Công nguyên), được biết đến với biệt danh Antipas, là một người cai trị thế kỷ thứ nhất
**Sosthenes** (tiếng Hy Lạp Σωσθένης, mất năm 277 TCN) là một vị tướng người Macedonia và có thể là một vị vua của triều đại Antipatros. Trong suốt triều đại của Lysimachos, ông là thống
thumb|Tiền xu của Alexandros Đại đế (336-323 TCN) được đúc dưới thời [[Balakros hoặc Menes ở xưởng đúc tiền Tarsos vào khoảng năm 332/1-327 TCN.]] thumb|Tiền xu của Alexandros Đại đế (336-323 TCN) được đúc
thumb|upright=1.37|Đồng tiền xu của Alexandros được Balakros hoặc Menes đúc vào khoảng năm 333-327 TCN. Chữ cái "B" nằm ở dưới ngai vàng của thần Zeus. **Balakros** (), còn gọi là **Balacrus**, ông là một
_Những người khác có cùng tên, xem Philoxenos (định hướng)_ **Philoxenos** (trong tiếng Hy Lạp **Φιλόξενος**) là một vị tướng người Macedonia. Ông được bổ nhiệm làm người quản lý việc thu thập cống nạp
**Philippos IV của Macedonia** (tiếng Hy Lạp: Φίλιππος Δʹ ὁ Μακεδών; mất năm 297 TCN) là con trai của Kassandros. Ông đã kế vị ngai vàng của Macedonia từ người cha của mình trong một