✨Alexandros II của Macedonia

Alexandros II của Macedonia

Alexandros II(chữ Hy Lạp: Ἀλέξανδρος Β) là vua của Macedonia từ năm 370-368 TCN.

Là con cả trong ba người con trai của Amyntas II và Eurydike, có được sự ủng hộ của đa số quần thần, tuy nhiên Alexandros vẫn hãy còn rất trẻ khi lên kế vị sau cái chết của cha ông. Gần như ngay lập tức, vị vua trẻ Alexandros phải đối mặt với các kẻ thù đang tiếp tục tiến hành chiến tranh chống lại Macedonia như cuộc xâm lược của người Illyria từ tây bắc và cuộc tấn công từ phía đông của kẻ đòi ngôi Pausanias. Pausanias nhanh chóng chiếm được một số thành phố và đe dọa Thái hậu mẹ vua, người mà sống ở Pella cùng với những người con nhỏ của mình. Alexandros đánh bại kẻ thù của ông với sự trợ giúp của Iphicrates vị tướng của Athen, người đã đưa hạm đội tới dọc bờ biển Macedonia trước khi tái chiếm lại Amphipolis.

Theo yêu cầu của Aleuadae, Alexandros đã can thiệp vào một cuộc nội chiến ở Thessaly. Ông đã thành công trong việc giành quyền kiểm soát của Larissa và nhiều thành phố khác, nhưng đã thất hứa khi đã không đặt một đơn vị đồn trú ở chỗ họ. Điều này gây phản ứng thù địch từ Thebes, một đối thủ có sức mạnh quân sự hàng đầu tại Hy Lạp vào thời gian đó. Tướng Pelopidas người Thebes sau đó đã đuổi người Macedonia ra khỏi Thessaly. Pelopidas sau đó đã cô lập Alexandros bằng việc giúp đỡ anh rể của Alexandros là Ptolemaios của Aloros và buộc Alexandros từ bỏ liên minh với người Athen theo yêu cầu của Thebes. Là một phần của liên minh mới này, Alexandros đã buộc phải giao nộp vài người làm con tin, trong đó có Philippos em trai của ông.

Alexandros đã bị ám sát trong một lễ hội bởi sự náo loạn gây ra bởi Ptolemaios. Mặc dù em trai ông Perdiccas III đã trở thành vị vua kế tiếp, nhưng ông còn quá nhỏ tuổi và Ptolemaios được bổ nhiệm làm nhiếp chính.

Nguồn

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Alexandros II**(chữ Hy Lạp: _Ἀλέξανδρος Β_) là vua của Macedonia từ năm 370-368 TCN. Là con cả trong ba người con trai của Amyntas II và Eurydike, có được sự ủng hộ của đa số
Vốn ban đầu chỉ là một vương quốc đứng ngoài lề các vấn đề của thời kỳ Hy Lạp cổ điển, dưới triều đại của Philippos II (359–336 TCN), vương quốc Macedonia đã trở thành
**Philippos II của Macedonia** ( — _φίλος_ (phílos) = _người bạn_ + _ἵππος_ (híppos) = _ngựa_ — dịch từng chữ , 382-336 trước Công Nguyên), hay còn được biết tới với cái tên **Philippe II**
**Alexandros Aegos** (hay **Alexandros IV**) (323 - 309 TCN), đôi khi còn được gọi là _Aegos_, là con trai của Alexandros Đại đế (Alexandros III của Macedonia) với công chúa Roxana của Bactria. ## Sinh
**Antipatros II của Macedonia** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίπατρος Β'ὁ Μακεδών), là con trai của Kassandros với hoàng hậu Thessalonike của Macedonia, bà là người em gái cùng cha khác mẹ của Alexandros Đại đế. Ông
**Alexandros I** là vua của Macedonia từ 498 TCN đến 454 TCN. Ông là con của Amyntas I, vua Macedonia và Eurydice. Theo sử gia Herodotus, Alexandros I là kẻ thù của người Ba Tư,
**Philippos III Arrhidaeus** (Tiếng Hy Lạp; _Φίλιππος Γ' ὁ Ἀρριδαῖος_, khoảng 358 TCN - 25 tháng 12 năm 317 TCN) là vua của Vương quốc Macedonia từ 10 tháng 6 năm 323 TCN cho đến
**Alexandros I của Ipiros** (tiếng Hy Lạp: Ἀλέξανδρος Α 'της Ηπείρου, 370 TCN - 331 TCN), cũng gọi là **Alexandros Molossus** (tiếng Hy Lạp: Ἀλέξανδρος ο Μολοσσός), là một ông vua của Ipiros (350-331 BC)
**Amyntas IV** (chữ Hy Lạp: _Ἀμύντας Δ `_) là một vị vua trên danh nghĩa của Macedonia trong năm 359 TCN và là thành viên của nhà Argos. ## Tiểu sử Ông là con trai
**Cleopatra của Macedonia** (khoảng 356 TCN - 308 TCN) hoặc **Cleopatra của Epirus** là một công chúa Epirote-Macedonia và là hoàng hậu nhiếp chính sau này của Ipiros. Bà là một em gái của Alexander
**Amyntas III** (mất năm 370 TCN) là vua của vương quốc Macedonia vào năm 393 TCN và một lần nữa từ năm 392 tới năm 370 TCN. Ông là con trai của Arrhidaeos và cháu
**Perdiccas III** (tiếng Hy Lạp: Περδίκκας Γ `) là vua Macedonia từ năm 368 - 359 trước Công nguyên, ông kế vị vua anh là Alexandros II. Ông là con trai của Amyntas III và
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Antigonos II Gonatas** (tiếng Hy Lạp: _Αντίγονος B΄ Γονατᾶς_, 319 – 239 TCN) là vị quốc vương đã thiết lập triều đại Antigonos ở Macedonia. Ông là một vị vua đầy quyền uy và nổi
Tranh khảm mô tả [[Trận Issus]] **Quân đội Macedonia** hay **Quân đội của Macedon** ở đây được hiểu là đội quân của Vương quốc Macedon cổ đại. Nó được coi là một trong những lực
**Bắc Macedonia**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bắc Macedonia**, nhưng tên gọi Cộng hòa Macedonia cũng được dùng rộng rãi. Ngày 12 tháng 6 năm 2018, Macedonia và Hy Lạp ký Hiệp định Prespa chấm
**Glaukias **(tiếng Hy Lạp: Γλαυκίας; cai trị c.335-c.302 BC) là một trong những vị vua vĩ đại nhất của nước Taulanti mà cai trị người Illyria trong nửa sau của thế kỷ thứ 4 trước
**Vua của cả châu Á** (tiếng Hy Lạp: Κύριος της Ασίας) là tước hiệu do người ta tôn phong cho vua Macedonia là Alexandros Đại đế, sau khi ông thắng trận Gaugamela vào năm 331
**Antigenes** (; mất năm 316 TCN) là một tướng lĩnh của Alexandros Đại đế, ông đã từng phụng sự Philippos II của Macedonia và mất một mắt trong cuộc vây hãm Perinthos (năm 340 TCN).
_Đối với những người khác cùng tên, xem Aeropos (định hướng)_ **Aeropos** () của Lyncestis là một sĩ quan chỉ huy tại trận Chaeronea. Sau trận đánh này, Philippos II của Macedonia đã lưu đày
:_Để biết thêm về một trận đánh này, xem bài Trận Chaeronea (86 TCN)_ **Trận Chaeronea** () đã diễn ra vào năm 338 trước Công Nguyên, gần thành phố Chaeronea tại vùng Boeotia, giữa Quân
**Những cuộc chiến tranh của Alexandros Đại Đế** là một loạt các cuộc chinh phục vũ lực của vua Macedonia Alexandros III ("Đại Đế"), đầu tiên chạm trán với nước Ba Tư hùng mạnh của
Đây là **Danh sách các vị vua của vương quốc Macedonia** () thời Hy Lạp cổ đại. ## Thần thoại *Makednos ## Các đời vua Macedonia ### Triều đại Argead * Karanos Κάρανος 808–778 TCN
**Pyrros**, (; 319 – 272 trước Công nguyên) là nhà quân sự, chính trị Hy Lạp cổ đại. Pyrros làm vua xứ Ipiros lần đầu từ năm 306 đến 302 trước Công nguyên, lần hai
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
**Lăng mộ của Cyrus Đại Đế** là lăng tẩm của Cyrus Đại đế - một vị "Vua của các vị vua" trong lịch sử Ba Tư. Theo nguồn của Hy Lạp, lăng mộ có từ
**Makedonía** (, , cũng được viết là **Macedonia** theo tên tiếng Anh) là một vùng địa lý và lịch sử của Hy Lạp. Makedonía là vùng lớn nhất và đông dân cư thứ hai tại
**Eumenes xứ Cardia** (, 362—316 TCN) là một danh tướng và học giả người Hy Lạp, phục vụ trong quân đội Macedonia của vua Philippos II của Macedonia và Alexandros Đại đế. Trong cuộc nội
**Ptolemaios I Soter** (, _Ptolemaĩos Sōtḗr_, tạm dịch là "Ptolemaios Vua cứu độ"), còn được biết đến với tên gọi là **Ptolemaios Lagides** (khoảng 367 TCN - 283 TCN), là một vị tướng người Macedonia
**Antipatros** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίπατρος, Antipatros; khoảng 397 TCN – 319 TCN) là một vị tướng Macedonia và là người ủng hộ vua Philipos II của Macedonia và Alexandros Đại đế. Vào năm 320 TCN,
**Demetrios Poliorketes** (tiếng Hy Lạp: **Δημήτριος Πολιορκητής**, Latin hóa: **Demetrius Poliorcetes**; * 337 TCN; † 283 TCN tại Apameia) là một vị tướng của Macedonia, và là vị quốc vương Diadochi của nhà Antigonos, cầm
**Sophie của Phổ** (tiếng Đức: _Sophie von Preußen_; tiếng Hy Lạp: Σοφία της Πρωσίας; 4 tháng 6 năm 1870 – 13 tháng 1 năm 1932) là Vương hậu Hy Lạp từ ngày 18 tháng 3
**Alexandros Helios** (; cuối năm 40 TCN – không rõ, nhưng có thể trong khoảng năm 29 và 25 TCN) là một vị hoàng tử nhà Ptolemaios và là người con trai cả của nữ
**Darayavaush/Darius III** (khoảng 380-330 TCN) là vua cuối cùng của nhà Achaemenid của Ba Tư (336-330 TCN). Tên khai sinh của ông ta là **Codomannus**. Darius bổ nhiệm một loạt satrap (tổng trấn) bất liêm
**Leonnatos** (tiếng Hy Lạp: Λεοννάτος; 356 TCN - 322 TCN), ông là một tướng lĩnh Macedonia của Alexandros Đại đế và là một trong những diadochi sau này. Ông là thành viên thuộc hoàng tộc
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Perdiccas** (tên Hy Lạp: _Περδίκκας_, Perdikas), mất năm 321 hoặc 320 TCN, là một trong số những tướng lĩnh quan trọng của Alexandros Đại đế. Sau cái chết của Alexandros đại đế năm 323 TCN,
**Stateira II **(mất năm 323 TCN), có thể còn được gọi là **Barsine**, là con gái của Darius III và Stateira I của Ba Tư. Sau thất bại của cha bà trong trận Issus, Stateira
làm một manga viết về chủ đề lịch sử, sáng tác bởi Iwaaki Hitoshi. Cụ thể là Historie kể về cuộc đời của _Eumenes xứ Cardia_, một danh tướng, học giả và là thư ký
**Antiochos Epiphanes I Theos Dikaios Philorhomaios Philhellenos** (Tiếng Armenia: Անտիոքոս Երվանդունի, tiếng Hy Lạp:. Ἀντίοχος ὀ Θεός Δίκαιος Ἐπιφανής Φιλορωμαίος Φιλέλλην, có nghĩa là **Antiochos, người công bằng, xuất sắc như một vị thần, người
**Georgios I** hay **Georg I** (, _Geōrgios A', Vasileús tōn Ellēnōn_; 24 tháng 12 năm 1845 – 18 tháng 3 năm 1913) là một vị vua của người Hy Lạp, trị vì từ năm 1863
**Berenice I **(kh. 340 TCN-giữa 279-268 trước Công nguyên) là một phụ nữ quý tộc Hy Lạp Macedonia và thông qua cuộc hôn nhân với Ptolemaios I Soter, bà trở thành Vương hậu đầu tiên
thumb|Một [[Nghệ thuật điêu khắc La Mã|bức tượng La Mã được phục dựng lại của Cleopatra VII, bà đội một chiếc vương miện và kiểu tóc 'quả dưa' giống với các bức chân dung tiền
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
**Demosthenes** (; ; ; 384 TCN – 12 tháng 10 năm 322 TCN) là một chính khách và nhà hùng biện người Athens thời Hy Lạp cổ đại. Các bài hùng biện của ông đã trở
**** (334 trước công nguyên) là trận đánh đầu tiên trong số ba trận chiến quan trọng giữa quân đội của Alexandros Đại đế và Đế quốc Ba Tư. Nó xảy ra ở Tây Bắc
**Trận Gaugamela** (tiếng Hy Lạp: _Γαυγάμηλα_) còn gọi là **trận Arbela**, diễn ra vào ngày 1 tháng 10 năm 331 trước Công nguyên, giữa liên quân Hy Lạp do vua xứ Macedonia Alexandros III chỉ
Alexander kills Cleitus, painting by Castaigne 1898-1899 **Cleitos Đen** (Ngoài ra còn được biết đến với tên **Melas**) (Κλεῖτος ο Μέλας) (khoảng 375 TCN-328 TCN) là tướng lĩnh trong quân đội Macedonia dưới sự lãnh