✨Philippos I của Macedonia
Philippos I của Macedonia (; từ φίλος "người bạn" và ἵππος "ngựa") là một trong những vị vua đầu tiên của vương quốc Macedonia. Ông là một thành viên của nhà Argead và là con trai của vua Argaeos I, ông đã lên ngôi sau khi vua cha qua đời.
Philippos I nổi tiếng là một vị vua sáng suốt và dũng cảm. Ông đã đẩy lùi thành công các cuộc xâm lược của người Illyri nhưng cuối cùng lại tử trận trong một trận chiến chống lại họ và ngai vàng được truyền lại cho người con trai thơ ấu của ông là Aeropos I. Người vợ của Philippos I vẫn chưa được biết đến.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Philippos I của Macedonia** (; từ φίλος "người bạn" và ἵππος "ngựa") là một trong những vị vua đầu tiên của vương quốc Macedonia. Ông là một thành viên của nhà Argead và là con
nhỏ|Ảnh trên đồng tiền của Philippos V của Macedonia. [[Bảo tàng Anh quốc.]] **Philippos V ** (tiếng Hy Lạp: _Φίλιππος Ε΄_) (238 TCN - 179 TCN) là một vị vua của Macedonia từ năm 221
**Philippos II của Macedonia** ( — _φίλος_ (phílos) = _người bạn_ + _ἵππος_ (híppos) = _ngựa_ — dịch từng chữ , 382-336 trước Công Nguyên), hay còn được biết tới với cái tên **Philippe II**
**Alexandros Aegos** (hay **Alexandros IV**) (323 - 309 TCN), đôi khi còn được gọi là _Aegos_, là con trai của Alexandros Đại đế (Alexandros III của Macedonia) với công chúa Roxana của Bactria. ## Sinh
**Amyntas III** (mất năm 370 TCN) là vua của vương quốc Macedonia vào năm 393 TCN và một lần nữa từ năm 392 tới năm 370 TCN. Ông là con trai của Arrhidaeos và cháu
**Prusias I Cholus** (tiếng Hy Lạp: Προυσίας _Α 'ὁ Χωλός_, "Vua què", sống vào khoảng 243 TCN - 182 TCN, trị vì khoảng 228 TCN - 182 TCN) là một vị vua của Bithynia. Ông
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Demetrios Poliorketes** (tiếng Hy Lạp: **Δημήτριος Πολιορκητής**, Latin hóa: **Demetrius Poliorcetes**; * 337 TCN; † 283 TCN tại Apameia) là một vị tướng của Macedonia, và là vị quốc vương Diadochi của nhà Antigonos, cầm
**Chiến tranh Macedonia lần thứ nhất** (214 TCN - 205 TCN) là cuộc chiến tranh của La Mã, cùng với đồng minh (sau năm 211 TCN) là liên minh Aetolia và Attalos I của Pergamon,
**Alexandros I của Ipiros** (tiếng Hy Lạp: Ἀλέξανδρος Α 'της Ηπείρου, 370 TCN - 331 TCN), cũng gọi là **Alexandros Molossus** (tiếng Hy Lạp: Ἀλέξανδρος ο Μολοσσός), là một ông vua của Ipiros (350-331 BC)
**Attalos I** (tiếng Hy Lạp: Ἄτταλος), tên hiệu là **Soter** (tiếng Hy Lạp: Σωτὴρ, "Vua Cứu độ"; 269 TCN - 197 TCN) là vua cai trị Pergamon, một thành bang Hy Lạp ở Ionia (nay
Đây là **Danh sách các vị vua của vương quốc Macedonia** () thời Hy Lạp cổ đại. ## Thần thoại *Makednos ## Các đời vua Macedonia ### Triều đại Argead * Karanos Κάρανος 808–778 TCN
**Những cuộc chiến tranh của Alexandros Đại Đế** là một loạt các cuộc chinh phục vũ lực của vua Macedonia Alexandros III ("Đại Đế"), đầu tiên chạm trán với nước Ba Tư hùng mạnh của
**Vua của cả châu Á** (tiếng Hy Lạp: Κύριος της Ασίας) là tước hiệu do người ta tôn phong cho vua Macedonia là Alexandros Đại đế, sau khi ông thắng trận Gaugamela vào năm 331
nhỏ|phải|alt=A gold coin shows paired, profiled busts of a plump man and woman. The man is in front and wears a diadem and drapery. It is inscribed"ΑΔΕΛΦΩΝ".|Head of Ptolemaios II Philadelphus with Arsinoe II behind.
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Chiến tranh Crete **(205-200 TCN) là cuộc chiến giữa vua Philippos V của Macedonia, Liên minh Aetolia, các thành phố của Crete (trong đó có Olous và Hierapytna là quan trọng nhất) và cướp biển
**Eumenes xứ Cardia** (, 362—316 TCN) là một danh tướng và học giả người Hy Lạp, phục vụ trong quân đội Macedonia của vua Philippos II của Macedonia và Alexandros Đại đế. Trong cuộc nội
**Antigonos I Monophthalmos** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίγονος ὁ Μονόφθαλμος, "**Antigonos Độc Nhãn**", 382-301 TCN), con trai của Philippos xứ Elimeia, là một quý tộc người Macedonia và là tổng trấn dưới quyền Alexandros Đại đế.
**Trận Ipsus** là trận đánh xảy ra giữa các Diadochi (những người thừa kế của Alexander Đại đế) diễn ra vào năm 301 TCN tại một ngôi làng có tên là Ipsus ở Phrygia. Antigonos
**Leonnatos** (tiếng Hy Lạp: Λεοννάτος; 356 TCN - 322 TCN), ông là một tướng lĩnh Macedonia của Alexandros Đại đế và là một trong những diadochi sau này. Ông là thành viên thuộc hoàng tộc
**Bursa** () là một thành phố lớn nằm ở phía tây bắc Anatolia, thuộc vùng Marmara, Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là thành phố đông dân thứ hai của vùng Marmara và là thành phố đông
**Demosthenes** (; ; ; 384 TCN – 12 tháng 10 năm 322 TCN) là một chính khách và nhà hùng biện người Athens thời Hy Lạp cổ đại. Các bài hùng biện của ông đã trở
**Quân đội Macedonia nhà Antigonos ** là quân đội của Macedonia trong kỳ khi nó được cai trị bởi triều đại Antigonos từ năm 276 TCN đến 168 TCN. Nó được xem là một trong
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
**Chiến tranh Punic lần thứ hai**, cũng còn được gọi là **Chiến tranh Hannibal**, (bởi những người La Mã) **Cuộc chiến tranh chống lại Hannibal**, hoặc **Chiến tranh Carthage**, kéo dài từ năm 218 đến
**Artaxerxes III Ochus của Ba Tư** (khoảng 425-338 TCN; tiếng Ba Tư:اردشير سوم; tiếng Ba Tư cổ: 𐎠𐎼𐎫𐎧𐏁𐏂𐎠, phiên âm là _Artaxšaçā_) là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Achaemenes xứ Ba Tư (358-338
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Quân đội Seleukos **là quân đội của vương quốc Seleukos, một trong rất nhiều quốc gia Hy Lạp, nổi lên sau cái chết của Alexandros Đại đế. Giống như chính các quân đội Hy Lạp
**Ipiros** (Tiếng Hy Lạp: Ήπειρος Ipiros, tiếng Tây Bắc Hy Lạp: Ἅπειρος Apiros) là một quốc gia thời Hy Lạp cổ đại, nằm trong khu vực địa lý của Ipiros, ở phía Tây Balkan. Quê
**Lăng mộ của Cyrus Đại Đế** là lăng tẩm của Cyrus Đại đế - một vị "Vua của các vị vua" trong lịch sử Ba Tư. Theo nguồn của Hy Lạp, lăng mộ có từ
phải|Nước Epiros cổ xưa **Aeacides** (tiếng Hy Lạp: Aἰακίδης; mất năm 313 trước Công Nguyên), là vua xứ Ipiros thời Hy Lạp cổ, cai trị lần đầu từ năm 331 đến năm 316 trước Công
**Ptolemaios V Epiphanes** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Ἐπιφανής, Ptolemaĩos Epiphanes, trị vì 204-181 TCN), con của vua Ptolemaios IV Philopator và Arsinoe III của Ai Cập, ông là vị vua thứ năm của triều đại
**Thế vận hội** hay **Olympic** , còn có tên gọi cũ là _Thế giới vận động hội_, là cuộc tranh tài trong nhiều môn thể thao giữa các quốc gia trên toàn thế giới. Thế
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
phải|nhỏ|Bức tranh "The Knight's Dream" (Giấc mơ của Hiệp sĩ) của Antonio de Pereda. **Mơ** hay **giấc mơ** là những trải nghiệm, ảo tưởng trong trí óc khi ngủ. Hiện tượng mơ không chỉ xảy
**Hannibal**, **con trai của Hamilcar Barca**(sinh năm 247 trước Công nguyên - mất 183 trước Công nguyên), là một tướng lĩnh và nhà chiến thuật quân sự người Carthage. Chữ "Hannibal" nghĩa là "niềm vui
Danh sách này bao gồm nhà vua, quý tộc và nữ hoàng cai trị xứ Ípeiros trong thời gian rất dài, cho đến khi bị La Mã chinh phục. Danh sách cụ thể: ## Vua
nhỏ|280x280px|Thung lũng lòng chảo Lacedaemon. Địa điểm thờ Menelaion, đền thờ cổ xưa dành cho Helen và Menelaus được xây dựng trong thành phố Thời kỳ đồ đồng này nằm trên đồi [[Therapnes|Therapne ở tả
**Lịch sử châu Âu** mô tả những sự kiện của con người đã diễn ra trên lục địa châu Âu. Từ thời tiền sử tới thời hiện đại. Châu Âu có một lịch sử dài,
**Antiochos III Đại đế** (Tiếng Hy Lạp: ****; 241 TCN – 187 TCN, trị vì từ năm 222 TCN đến năm 187 TCN) là hoàng đế (_Megas Basileus_) thứ sáu của Đế quốc Seleukos thời
Phạm vi gần đúng của Scythia và [[tiếng Scythia (màu da cam) trong thế kỷ 1 TCN.]] Trong thời kỳ cổ đại, **Scythia** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Σκυθία "Skythia") là một khu vực tại
**Quân hàm** là hệ thống cấp bậc trong một quân đội. Ở một số quốc gia, hệ thống cấp bậc này còn được áp dụng trong ngành cảnh sát hoặc một số tổ chức dân
Ngày **25 tháng 12** là ngày thứ 359 (360 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 6 ngày trong năm. ## Sự kiện *36 – Sau khi Công Tôn Thuật tử chiến vào hôm trước,