✨Bursa

Bursa

Bursa () là một thành phố lớn nằm ở phía tây bắc Anatolia, thuộc vùng Marmara, Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là thành phố đông dân thứ hai của vùng Marmara và là thành phố đông dân thứ tư cả nước. Nó là trung tâm công nghiệp và thương mại của Thổ Nhĩ Kỳ, đặc biệt là ngành công nghiệp ô tô và là thủ phủ của tỉnh Bursa.

Bursa là thủ đô chính đầu tiên và thứ hai của Đế quốc Ottoman từ giữa 1335 và 1363. Thành phố này được gọi là ( trong tiếng Ba Tư có nghĩa là "Món quà của Chúa") trong khoảng thời gian Ottoman, trong khi một biệt danh gần đây của thành phố là ("") liên quan đến các công viên và khu vườn nằm trong kết cấu đô thị của nó cũng như các khu rừng rộng lớn và đa dạng của khu vực xung quanh. Núi Uludağ tên cổ đại là Mysian Olympus nằm tại tỉnh Bursa là một khu nghỉ dưỡng trượt tuyết nổi tiếng. Bursa có sự tăng trưởng đô thị khá ngăn lắp và tiếp giáp với một đồng bằng màu mỡ. Các lăng mộ của các vị vua thời Ottoman đầu tiên nằm tại Bursa, và các địa danh chính của thành phố bao gồm nhiều tòa nhà được xây dựng trong suốt thời kỳ Ottoman. Bursa cũng có phòng tắm nhiệt, lâu đài Ottoman cũ, cung điện và một số bảo tàng.

Hai nhật vật chính của rối bóng là Karagöz và Hacivat (Di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận) dựa trên các nhân vật lịch sử đã sống và chết ở Bursa vào thế kỷ 14. Thành phố này còn nổi tiếng với Thịt nướng kebab, thịt viên Kofte, mứt hạt dẻ Marron và đào. Bursa có Đại học Bursa Uludağ, một trong những trường đại học hàng đầu tại Thổ Nhĩ Kỳ. Các thị trấn lịch sử lân cận khác như İznik (Nicaea), Zeytinbağı (Tirilye). Tính đến năm 2015, thành phố có 1.854.285 người. Tiếp theo là thành phố Cius thời Hy Lạp cổ đại mà vua Philippos V của Macedonia đã tặng cho Prusias I của Bithynia vào năm 202 trước Công nguyên. Prusias xây dựng lại thành phố và đổi tên thành Prusa (; đôi khi được gọi là Prussa). Sau 128 năm trị vì Bithynia, vị vua cuối cùng là Nicomedes IV đã trao toàn bộ vương quốc cho Đế quốc La Mã vào năm 74 trước Công nguyên. Kho báu La Mã sớm đã được tìm thấy ở vùng lân cận Bursa vào đầu thế kỷ 20 bao gồm các vật phẩm nhà vệ sinh nữ bằng bạc hiện đang được trưng bày tại Bảo tàng Anh.

Bursa trở thành thành phố thủ đô chính đầu tiên của Đế quốc Ottoman sau khi đế quốc này chiếm được Đông La Mã vào năm 1326. Kết quả là thành phố đã chứng kiến ​​một sự phát triển đô thị đáng kể trong suốt thế kỷ 14. Sau khi chinh phục Edirne (Adrianople) tại Đông Thrace, Ottoman đã biến nó thành thủ đô mới vào năm 1363, nhưng Bursa vẫn giữ được tầm quan trọng về mặt tinh thần và thương mại của mình trong đế quốc. Bayezid I cho xây dựng Nhà thờ Hồi giáo Bayezid I ở Bursa trong khoảng từ 1390 đến 1395 và Đại giáo đường Bursa trong khoảng từ 1396 đến 1400. Sau khi Bayezid bị đánh bại trong Trận Ankara bởi cháu trai của Timur Muhammad Sultan Mirza vào năm 1402, thành phố bị cướp phá và đốt cháy. Mặc dù vậy, Bursa vẫn là trung tâm hành chính và thương mại quan trọng nhất của đế quốc cho đến khi Mehmed II chinh phục Constantinople vào năm 1453. Dân số Bursa là 45.000 người vào năm 1487.

Trong thời kỳ Ottoman, Bursa tiếp tục là nguồn cung cấp hầu hết các sản phẩm lụa cho hoàng gia. Ngoài việc sản xuất tơ lụa địa phương, thành phố đã nhập lụa thô từ Iran và đôi khi từ Trung Quốc, và nó là trung tâm sản xuất chính về áo kaftan, gối, sản phẩm thêu và lụa cung cấp cho các cung điện Ottoman cho đến thế kỷ 17. Sau khi thành lập Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ vào năm 1923, Bursa trở thành một trong những trung tâm công nghiệp của đất nước. Sự phát triển kinh tế của thành phố theo sau là sự gia tăng dân số, Bursa nhanh chóng trở thành thành phố đông dân thứ tư ở Thổ Nhĩ Kỳ.

Theo truyền thống, thành phố này là một điểm thu hút và là một trung tâm lớn cho những người tị nạn của các dân tộc khác nhau di cư đến Anatolia từ Balkan sau khi lãnh thổ Ottoman ở châu Âu bị thu hẹp dần từ giữa cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Sự xuất hiện gần đây nhất của người Thổ Nhĩ Kỳ Balkan diễn ra vào những năm 1940 cho đến những năm 1990, khi Cộng hòa Nhân dân Bulgaria trục xuất khoảng 150.000 người Thổ Nhĩ Kỳ Bulgaria về Thổ Nhĩ Kỳ. Khoảng một phần ba trong số 150.000 người tị nạn Thổ Nhĩ Kỳ từ Bulgaria đã định cư ở Bursa. Với việc xây dựng các khu công nghiệp mới vào những năm 1980-2000, rất nhiều người từ miền đông đất nước đã đến và định cư tại Bursa.

Địa lý và khí hậu

Bursa nằm trên sườn tây bắc của núi Uludağ ở vùng nam Marmara. Đây là thủ phủ của tỉnh Bursa, tiếp giáp biển Marmara và Yalova về phía bắc; Kocaeli và Sakarya về phía đông bắc; Bilecik về phía đông; giáp Kütahya và Balıkesir về phía nam. Thành phố nằm trên độ cao 100 mét trên mực nước biển.

Các tỉnh và thành phố giáp ranh là Balıkesir về hướng tây, Kütahya về hướng nam, Bilecik và Sakarya về hướng đông, Kocaeli về hướng tây bắc và Yalova về hướng bắc.

Bursa có khí hậu Địa Trung Hải theo phân loại khí hậu Köppen và khí hậu ôn đới mùa hè khô nóng theo phân loại khí hậu Trewartha. Thành phố có mùa hè khô và nóng kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9. Mùa đông lạnh và ẩm ướt cũng là khoảng thời gian mưa nhiều nhất. Có thể có tuyết sẽ rơi, kéo dài trong một hoặc hai tuần.

Hành chính

thumb|Bản đồ hành chính của thành phố Bursa Thành phố gồm 17 đơn vị hành chính cấp huyện:

  • Büyükorhan
  • Gemlik
  • Gürsu
  • Harmancık
  • İnegöl
  • İznik
  • Karacabey
  • Keles
  • Kestel
  • Mudanya
  • Mustafakemalpaşa
  • Nilüfer
  • Orhaneli
  • Orhangazi
  • Osmangazi
  • Yenişehir
  • Yıldırım

Phát triển đô thị

Năm 1987, các huyện Nilüfer, Osmangazi và Yıldırım được hợp thành cụm đô thị (büyük şehir) Bursa. Năm 2004, vùng đô thị được mở rộng với bán kính 30 km, bao gồm thêm địa bàn của 4 huyện nữa, gồm Gemlik, Gürsu, Kestel, Mudanya.

Từ năm 2012, Thổ Nhĩ Kỳ thông qua luật, công nhận các tỉnh có dân số trên 750.000 người là những đại đô thị, có ranh giới đô thị trùng với ranh giới của tỉnh. Thành phố Bursa được mở rộng ranh giới trùng với tỉnh Bursa.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bursa** () là một thành phố lớn nằm ở phía tây bắc Anatolia, thuộc vùng Marmara, Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là thành phố đông dân thứ hai của vùng Marmara và là thành phố đông
**_Bursa rhodostoma_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. ## Phân bố ## Miêu tả The maximum recorded shell length của _Bursa rhodostoma thomae_
**Bursa** là một tỉnh ở phía tây Thổ Nhĩ Kỳ, dọc theo Biển Marmara. Các tỉnh giáp ranh là Balıkesir về hướng tây, Kütahya về hướng nam, Bilecik và Sakarya về hướng đông, Kocaeli về
**_Bursa tuberosissima_**, tên tiếng Anh: _yellow mouthed frog shell_, là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. Nó có chiều dài từ 20–62 mm. Nó phân
**_Bursa grayana_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. ## Phân bố Loài sinh vật này sống tại Biển Caribe và Vịnh Mexico, ở
**_Bursa corrugata_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. ## Phân bố ## Miêu tả Độ dài vỏ lớn nhất ghi nhận được là
**_Bursa ranelloides_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. ## Phân bố ## Miêu tả The maximum recorded shell length của _Bursa ranelloides tenuisculpta_
**_Bursa granularis_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. ## Phân bố ## Miêu tả thumb|Apertural view of _Bursa granularis_ (Röding, 1798) with [[operculum
**_Bursa bufonia_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. Loài này hiện diện ở Biển Đỏ và Ấn Độ Dương ngoài khơi Madagascar, Aldabra,
**_Bursa scrobilator_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae.
**_Bursa rugosa_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae.
**_Bursa cruentata_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae.
**_Bursa verrucosa_** là một loài ốc biển lớn, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae, được gọi là the frog shells. Loài này phân bố ở portions của Úc,
**_Bursa awatii_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae.
**_Bursa asperrima_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae.
**_Bursa rosa_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. ## Miêu tả ## Phân bố
**_Bursa quirihorai_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. ## Miêu tả ## Phân bố
**_Bursa luteostoma_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Bursidae. ## Miêu tả ## Phân bố Loài này được ghi nhận ngoài khơi Hawaii.
**_Bursa natalensis_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. ## Phân bố ## Miêu tả Độ dài vỏ lớn nhất ghi nhận được là
**_Bursa lucaensis_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. ## Miêu tả ## Phân bố
**_Bursa humilis_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. ## Miêu tả ## Phân bố
**_Bursa lamarckii_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. ## Miêu tả Loài này có kích thước giữa 33mm và 80 mm. ## Phân bố
**_Bursa fosteri_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. ## Miêu tả ## Phân bố
**_Bursa davidboschi_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. ## Miêu tả ## Phân bố
**_Bursa condita_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. ## Miêu tả ## Phân bố
**_Bursa latitudo_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. ## Miêu tả ## Phân bố
**Yenişehir** là một huyện thuộc tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 785 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 51227 người, mật độ 65 người/km².
**_Sufflamen bursa_** là một loài cá biển thuộc chi _Sufflamen_ trong họ Cá bò da. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ nguyên Từ định danh _bursa_ bắt nguồn
**_Capsella bursa-pastoris_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cải. Loài này được (L.) Medik. mô tả khoa học đầu tiên năm 1792.
**İnegöl** là một huyện thuộc tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 1031 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 208314 người, mật độ 202 người/km². ## Thành phố kết nghĩa İnegöl
**İznik** là một huyện thuộc tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 737 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 44514 người, mật độ 60 người/km². ## Thành phố kết nghĩa İznik
**Gürsu** là một huyện thuộc tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 110 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 50039 người, mật độ 455 người/km².
**Yıldırım** là một huyện thuộc tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 64 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 575450 người, mật độ 8991 người/km².
**Mustafakemalpaşa** là một huyện thuộc tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 1.731 km² và dân số thời điểm năm 2010 là 101.412 người. ## Thành phố kết nghĩa * Sciacca * Lipkovo *
**Boyalıca** là một xã thuộc huyện İznik, tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 2.467 người.
**Gemlik** là một huyện thuộc tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 376 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 98085 người, mật độ 261 người/km².
**Büyükorhan** là một huyện thuộc tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 520 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 14199 người, mật độ 27 người/km².
**Osmangazi** là một huyện thuộc tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 476 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 736034 người, mật độ 1546 người/km².
**Orhaneli** là một huyện thuộc tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 798 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 24798 người, mật độ 31 người/km².
**Orhangazi** là một huyện thuộc tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 603 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 73633 người, mật độ 122 người/km².
**Nilüfer** là một huyện thuộc tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 496 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 251344 người, mật độ 507 người/km².
**Mudanya** là một huyện thuộc tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 334 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 62369 người, mật độ 187 người/km².
**Kestel** là một huyện thuộc tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 431 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 44456 người, mật độ 103 người/km².
**Keles** là một huyện thuộc tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 657 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 15959 người, mật độ 24 người/km².
**Karacabey** là một huyện thuộc tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 1297 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 79115 người, mật độ 61 người/km².
**Harmancık** là một huyện thuộc tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 410 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 8340 người, mật độ 20 người/km².
** Mehmed I Çelebi** (Tiếng Ottoman: چلبی محمد, _I.Mehmet_ hay _Çelebi Mehmet_) (1379, Bursa – 26 tháng 5 năm 1421, Edirne, Thổ Nhĩ Kỳ) là sultan của đế quốc Ottoman (Rûm) từ năm 1413 đến
**_Tutufa bubo_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Bursidae. ## Hình ảnh Tập tin:Tutufa bubo, syn. Bursa bubo (5924674753).jpg Tập tin:Tutufa bubo, syn.
**Uludağ**, hoặc gọi là **Olympus Bithynia**, **Olympus Mysia**, là núi nằm ở tỉnh Bursa, Thổ Nhĩ Kì, đỉnh núi cao 2.543 mét so với mặt nước biển, đồng thời là vườn quốc gia có nhiều
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây