✨Tiếng Hy Lạp Koine

Tiếng Hy Lạp Koine

Tiếng Hy Lạp Koine, hay tiếng Hy Lạp Thông Dụng (tiếng Hy Lạp hiện đại: , nghĩa đen: "phương ngữ phổ thông"), còn gọi là tiếng Attica phổ thông hoặc phương ngữ Alexandria, là dạng liên khu vực phổ thông của tiếng Hy Lạp được nói và viết trong suốt Giai đoạn Hellenic và thời Đế quốc La Mã cổ đại. Nó phát triển cùng với sự mở rộng của người Hy Lạp theo sau các cuộc chinh phạt của Alexander Đại đế vào thế kỷ 4 TCN, và đóng vai trò là lingua franca thông dụng của khu vực Địa Trung Hải và Trung Đông trong hàng thế kỷ sau đó. Ngôn ngữ này chủ yếu dựa trên các dạng viết của hai phương ngữ có liên quan Attica và Ionia, cùng với ảnh hưởng của các phương ngữ khác.

Tiếng Hy Lạp Koine bao gồm một phổ rộng với nhiều phong cách khác nhau, từ các dạng văn viết bảo thủ hơn cho tới các bản ngữ nói đương thời. Là ngôn ngữ chủ chốt của Đế quốc Đông La Mã, sau này nó phát triển thành tiếng Hy Lạp Trung đại, tiền thân chính của tiếng Hy Lạp Hiện đại.

Tiếng Koine văn viết là phương tiện truyền tải nhiều tác phẩm văn chương và học vấn Hy Lạp hậu cổ điển, như của Plutarchus và Polybius.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Hy Lạp Koine**, hay **tiếng Hy Lạp Thông Dụng** (_tiếng Hy Lạp hiện đại_: , _nghĩa đen_: "phương ngữ phổ thông"), còn gọi là **tiếng Attica phổ thông** hoặc **phương ngữ Alexandria**, là dạng
**Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , _elliniká_, hoặc , _ellinikí glóssa_) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó
**Tiếng Cappadocia** còn được gọi là **tiếng Hy Lạp Cappadocia** hoặc **tiếng Hy Lạp Tiểu Á**, là một ngôn ngữ trộn lẫn được nói ở Cappadocia (miền Trung Thổ Nhĩ Kỳ). Ngôn ngữ ban đầu
**Tiếng Hy Lạp hiện đại** (, , hoặc ), thường được người nói gọi đơn giản là **tiếng Hy Lạp** (, ), gọi chung là các phương ngữ của tiếng Hy Lạp được nói trong
**Tiếng Hy Lạp Pontos** (, _Pontiakí diálektos_; tiếng Hy Lạp Pontos: Ποντιακόν λαλίαν, _Pontiakón lalían_ hay Ρωμαίικα ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp ban đầu nói ở khu vực Pontos trên bờ phía
thumb|upright=1.38|Đoạn mở đầu sử thi _[[Odyssey|Odyse_ của Hómēros]] **Tiếng Hy Lạp cổ đại** là hình thức tiếng Hy Lạp được sử dụng trong thế kỷ 15 TCN đến thế kỷ 3 TCN. Được nói bởi
**Chính thống giáo Hy Lạp** thường đề cập tới những giáo hội Chính thống giáo mà phụng vụ được cử hành bằng tiếng Hy Lạp Koine, ngôn ngữ gốc của Kinh Thánh Tân Ước, chia
**Tiếng Tsakonia** (còn gọi là **Tsaconia**, **Tzakonia** hoặc **Tsakonic**; tiếng Tsakonia: , ; tiếng Hy Lạp: ) là một ngôn ngữ gốc Hy Lạp hiện đại, rất khác biệt so với tất cả các ngôn
**Tiếng Griko**, đôi khi viết là **Grico**, là phương ngữ của tiếng Hy Lạp Ý được nói bởi người Griko ở Salento và ở Calabria (nơi nó đôi khi được gọi là **Grecanico**). Một số
**Tiếng Latinh thông tục** (tiếng Latinh: _sermo vulgaris_, tiếng Anh: _Vulgar Latin_) hay còn được gọi là **tiếng Latinh bình dân** hoặc **Latinh khẩu ngữ,** là một phổ rộng bao gồm nhiều phương ngữ xã
**Phúc âm Mátthêu** là một trong bốn sách Phúc âm trong Tân Ước viết về cuộc đời, sự chết và Sự phục sinh của Giêsu. Ba Phúc âm còn lại là Phúc âm Mark (Phúc
**Phúc âm Gioan** (theo cách gọi của Công giáo) hay **Phúc âm Giăng** (theo cách gọi của Tin lành) (tiếng Hy Lạp: Εὐαγγέλιον κατὰ Ἰωάννην, chuyển tự Latinh: _Euangélion katà Iōánnēn_) là Sách Phúc Âm
**Aphrodite** (Việt hóa: **Aphrôđit/Aphrôđitê/Aphrôđitơ**, , phát âm tiếng Hy Lạp Attica: , tiếng Hy Lạp Koine , ) là nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với tình yêu, tình dục, sắc đẹp, niềm
right|thumb|_Jason and the Argonauts Arriving at Colchis_, của Charles de La Fosse. Sử thi _Argonautica_ được viết riêng cho Ptolemaic Alexandria, nhưng từ lâu nó đã trở thành nguồn tư liệu cho các triều đại
**Văn minh Mycenae** hay **Hy Lạp thời kỳ Mycenae** là giai đoạn cuối cùng của thời đại đồ đồng tại Hy Lạp, kéo dài từ khoảng năm 1750 TCN - 1050 TCN. Giai đoạn Mycenae
Hải đăng Alexandria **Hải đăng Alexandria**, đôi khi được gọi **Hải đăng của Alexander** (; tiếng Hy Lạp cổ đại: ὁ Φάρος τῆς Ἀλεξανδρείας, Koine đương thời ), là một Hải đăng được xây trong
** Phúc âm Máccô** là một trong bốn sách Phúc âm trong Tân Ước viết về cuộc đời, sự chết và sự Phục sinh của Chúa Giê-xu. Ba Phúc âm còn lại là Phúc âm
**Phúc âm Luca** là một trong bốn sách Phúc âm trong Tân Ước viết về sự giáng sinh, cuộc đời, sự chết và sự Phục sinh của Chúa Giê-su. Ba Phúc âm còn lại là
Bản Kinh Thánh viết tay [[tiếng La Tinh, được trưng bày ở Tu viện Malmesbury, Wiltshire, Anh. Quyển Kinh Thánh này được viết tại Bỉ vào năm 1407 CN, dùng để xướng đọc trong tu
nhỏ|Họa phẩm _[[La nascita di Venere_ của Sandro Botticelli, mô tả ngày thần Vệ Nữ, biểu tượng của sắc đẹp, ra đời]] **Đẹp** là sự gán ghép của một đặc điểm cho một động vật,
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
thumb|Bản đồ vệ tinh bán đảo Krym tháng 5 năm 2015 **Krym** là một bán đảo tại Đông Âu, trên bờ biển phía bắc biển Đen, bị bao quanh hầu như hoàn toàn bởi biển
thumb|[[Tranh khảm La Mã|Tranh khảm (220–250) được tìm thấy tại El Djem, Tunisia (Phi Lợi Gia thuộc La Mã). Trên đây viết dòng chữ Latinh "Im đi! Để lũ trâu ngủ" _(Silentiu[m] dormiant tauri)_ và
(tiếng Anh: Four Horsemen of the Apocalypse) được miêu tả trong cuốn sách cuối cùng của Kinh Tân Ước, gọi là sách Khải Huyền của Jesus để lại cho thánh John Evangelist ở Chương 6:1-8.
nhỏ|Hình minh họa mô tả một cảnh trong Kinh thánh. Cảnh này thể hiện [[Phù thủy xứ Endor (bên phải) thực hiện nghi lễ chiêu hồn để gọi vong nhà tiên tri Samuel (ở giữa)
nhỏ|[[Hoàng đế La Mã Augustus trong vai thần Jupiter, tay cầm quyền trượng và quả cầu (nửa đầu thế kỷ 1 CN)]] **Thần quyền** là một dạng của chế độ chuyên quyền, trong đó một
Một **ngôn ngữ phụ trợ quốc tế** (trong tiếng Anh đôi khi được viết tắt là **IAL** hoặc **auxlang**) hoặc **interl Language** là một ngôn ngữ có nghĩa là để giao tiếp giữa những người
thumb|Tranh vẽ mô tả người [[nông dân Kitô hữu đọc kinh cầu nguyện]] **Kitô hữu** hay **Cơ Đốc nhân** (tiếng Anh: _Christian_), cũng gọi là **tín hữu**, là người theo niềm tin giáo lý của
nhỏ|263x263px|Một hiện vật kinh Diệu Pháp Liên Hoa bằng tiếng Phạn ([[Thế kỷ 5|thế kỉ V) được lưu giữ ở bảo tàng Lăng mộ Triệu Văn Đế]] **Kinh Diệu Pháp Liên Hoa** (sa. Saddharma Puṇḍarīka
**Cựu Ước** là phần đầu của toàn bộ Kinh Thánh Kitô giáo được tuyển chọn từ phần lớn kinh Tanakh của Do Thái giáo. Phần cuối của Kinh Thánh Kitô giáo là Tân Ước, được
**Septuaginta** (theo tiếng Latinh), hay **Bản Bảy Mươi**, còn viết là **LXX** (theo số La Mã), còn được biết đến là **Cựu Ước tiếng Hy Lạp**, là bản dịch tiếng Hy Lạp Koine lâu đời
**Mátthia** (tiếng Hy Lạp Koine: αθθίας, _Maththías_, từ tiếng Hebrew מַתִּתְיָהוּ _Mattiṯyāhū_; ; mất khoảng 80 sau Công Nguyên) theo Sách Công vụ Tông đồ (viết khoảng 80–90 sau Công Nguyên) là vị sứ đồ
Trong ngữ pháp, **giới từ** (tiếng Anh: **preposition** hoặc **adposition**) là một bộ phận lời nói giới thiệu một giới ngữ. Một giới từ được đặt vào câu sẽ chỉ ra mối quan hệ giữa
Bản dịch **Kinh Thánh Thế Giới Mới** (hay _Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới_, tên tiếng Anh: _New World Translation of the Holy Scriptures_, viết tắt: _NWT_) là bản dịch Kinh Thánh do Hội Tháp
**Cảnh quan văn hóa của Uramanat** hay **Cảnh quan văn hóa của Hawraman** là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận tại Iran. Phong cảnh miền núi hẻo lánh này là minh chứng
nhỏ|342x342px|Hơn 3/4 nội dung của Mark được tìm thấy trong Matthew, và phần lớn Mark cũng tương tự như trong Luke. Ngoài ra, Matthew và Luke có cùng một tài liệu mà không có trong
**Ichthys** (còn được viết là **Ichthus**, hoặc **Ikhthus**, trong tiếng Hy Lạp Koine: , viết hoa ΙΧΘΥΣ hoặc ΙΧΘΥϹ, có nghĩa là cá) là một biểu tượng, gồm hai hình cung bắt chéo vào nhau,
**Giacôbê, con của Anphê** (Ἰάκωβος, _Iakōbos_ trong tiếng Hy Lạp Koine; _Ya'akov ben Halfay_; ; ) là một trong số Mười hai tông đồ của Giêsu, xuất hiện với tên gọi này trong cả ba
thumb|Siêu thị Aeon tại thành phố [[Chiba (thành phố)|Chiba]] , thường viết cách điệu **ÆON**; là công ty mẹ của AEON Group. Trụ sở công ty đặt tại quận Mihama, thành phố Chiba, Nhật Bản.
nhỏ|"[[Capitoline Brutus", một bức tượng chân dung có thể miêu tả Lucius Junius Brutus, người đã lãnh đạo cuộc nổi dậy chống lại vị vua cuối cùng của Rome và là người sáng lập ra
**Tân Ước**, còn gọi là **Tân Ước Hi văn** hoặc **Kinh Thánh Hi văn** (Tiếng Anh: _New Testament_) là phần cuối của Kinh Thánh Kitô giáo, được viết bằng tiếng Hy Lạp bởi nhiều tác
thumb|Các Giáo Phụ, tiểu họa thế kỷ XI từ [[Kiev.]] Các **Giáo Phụ** hay **Giáo Phụ tiên khởi** là những tác gia và nhà thần học Kitô giáo thời sơ khởi có ảnh hưởng sâu
phải **Hình tượng con Cá** xuất hiện trong văn hóa từ Đông sang Tây với nhiều ý nghĩa biểu trưng. Đặc biệt con cá gắn liền với biểu tượng cho nguồn nước và sự no
nhỏ|[[Bò nhà là một loài động vật được nhắc đến rất nhiều trong Kinh Thánh, chúng là loài chứng kiến cảnh Chúa Giê-su giáng sinh]] nhỏ|phải|Con cừu được nhắc đến trong Kinh thánh như là