✨Ngôn ngữ phụ trợ quốc tế

Ngôn ngữ phụ trợ quốc tế

Một ngôn ngữ phụ trợ quốc tế (trong tiếng Anh đôi khi được viết tắt là IAL hoặc auxlang) hoặc interl Language là một ngôn ngữ có nghĩa là để giao tiếp giữa những người từ các quốc gia khác nhau không chia sẻ chung ngôn ngữ đầu tiên. Một ngôn ngữ phụ trợ chủ yếu là ngoại ngữ.

Ngôn ngữ của các xã hội thống trị trong nhiều thế kỷ đã phục vụ như các lingua franca đôi khi đã đạt đến cấp độ quốc tế. Tiếng Latinh, tiếng Hy Lạp và Lingua Franca Địa Trung Hải đã được sử dụng trong quá khứ và tiếng Ả Rập chuẩn, tiếng Trung, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Nga và tiếng Tây Ban Nha đã được sử dụng như vậy trong thời gian gần đây ở nhiều nơi trên thế giới.

Tuy nhiên, vì các lingua franca có truyền thống gắn liền với sự thống trị rất lớn về văn hóa, chính trị và kinh tế, khiến chúng trở nên phổ biến, chúng cũng thường gặp phải sự kháng cự. Vì lý do này và các lý do khác, một số người đã chuyển sang ý tưởng quảng bá một ngôn ngữ nhân tạo hoặc ngôn ngữ được xây dựng như một giải pháp khả thi, bằng ngôn ngữ "phụ trợ". có thể gần như cũ như chính ngôn ngữ. Chắc chắn chúng đã tồn tại từ thời cổ đại. Latin và Hy Lạp (hoặc tiếng Hy Lạp Koiné) là ngôn ngữ trung gian của tất cả các khu vực của Mediterraneum; Akkadian, và sau đó Aramaic, vẫn là ngôn ngữ chung của một phần lớn Tây Á thông qua một số đế chế trước đó. Những ngôn ngữ tự nhiên như vậy được sử dụng để giao tiếp giữa những người không chia sẻ cùng một ngôn ngữ mẹ đẻ được gọi là lingua francas.

Ngôn ngữ quốc tế tự nhiên: các lingua franca

Các lingua franca đã xuất hiện trên toàn cầu trong suốt lịch sử loài người, đôi khi vì lý do thương mại (còn gọi là "ngôn ngữ thương mại") mà còn vì sự thuận tiện về ngoại giao và hành chính, và như một phương tiện trao đổi thông tin giữa các nhà khoa học và các học giả khác có quốc tịch khác nhau. Thuật ngữ này bắt nguồn từ một ngôn ngữ như vậy, Lingua Franca Địa Trung Hải, một ngôn ngữ pidgin được sử dụng làm ngôn ngữ thương mại trong khu vực Địa Trung Hải từ thế kỷ 11 đến thế kỷ 19. Ví dụ về lingua franca vẫn còn rất nhiều, và tồn tại ở mọi châu lục. Ví dụ rõ ràng nhất vào đầu thế kỷ 21 là tiếng Anh. Có nhiều lingua franca khác tập trung vào các khu vực cụ thể, chẳng hạn như tiếng Ả Rập, Trung Quốc, Pháp, Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Nga và Tây Ban Nha.

Ngôn ngữ được xây dựng

Vì tất cả các ngôn ngữ tự nhiên thể hiện một số điểm bất thường trong ngữ pháp khiến chúng khó học hơn và chúng cũng liên quan đến sự thống trị quốc gia và văn hóa của quốc gia nói tiếng mẹ đẻ của nó, nên sự chú ý bắt đầu tập trung vào ý tưởng tạo ra một ngôn ngữ nhân tạo hoặc được xây dựng như một giải pháp có thể. Khái niệm đơn giản hóa một ngôn ngữ hiện có để biến nó thành ngôn ngữ phụ trợ đã có trong Encyclopédie của thế kỷ 18, trong đó Joachim Faiguet de Villeneuve, trong bài viết về Langue, đã viết một đề xuất ngắn về một "ngữ pháp" hoặc ngữ pháp chính quy của tiếng Pháp.

Một số ngôn ngữ triết học của thế kỷ thứ 17 thế kỷ 18 có thể được coi là proto-auxlang, vì chúng được các nhà sáng tạo của họ dự định làm cầu nối giữa những người thuộc các ngôn ngữ khác nhau cũng như để phân tán và làm rõ suy nghĩ. Tuy nhiên, hầu hết hoặc tất cả các ngôn ngữ này, theo như những gì có thể được nói từ các ấn phẩm còn tồn tại về chúng, quá chưa hoàn chỉnh và chưa hoàn thành để phục vụ như là các ngôn ngữ phụ trợ (hoặc cho bất kỳ mục đích thực tế nào khác). Các ngôn ngữ được xây dựng hoàn chỉnh đầu tiên mà chúng ta biết đến, cũng như các ngôn ngữ được xây dựng đầu tiên được phát minh chủ yếu là các ngôn ngữ phụ trợ, có nguồn gốc từ thế kỷ 19; Solresol bởi François Sudre (1787-1862), một ngôn ngữ dựa trên các nốt nhạc, là người đầu tiên thu hút được sự chú ý rộng rãi mặc dù không, rõ ràng là những người nói trôi chảy.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Một **ngôn ngữ phụ trợ quốc tế** (trong tiếng Anh đôi khi được viết tắt là **IAL** hoặc **auxlang**) hoặc **interl Language** là một ngôn ngữ có nghĩa là để giao tiếp giữa những người
**Esperanto** là ngôn ngữ phụ trợ quốc tế được xây dựng và được sử dụng rộng rãi nhất. Bác sĩ nhãn khoa người Ba Lan LL Zamenhof đã tạo ra ngôn ngữ này vào năm
**Interlingua** hay **tiếng Khoa học Quốc tế** (mã ngôn ngữ ISO 639 ia, ina) là một ngôn ngữ phụ trợ quốc tế (IAL), được Hiệp hội Ngôn ngữ Phụ trợ Quốc tế (IALA) phát triển
**Ngôn ngữ được xây dựng** **(**hay viết tắt là **conlang)**, là một ngôn ngữ dùng để giao tiếp giữa người với người (tức không phải với hoặc giữa các máy tính), nhưng không giống như
**Tiếng Ido** (tiếng Anh phát âm: / i ː doʊ /) là một ngôn ngữ nhân tạo đã được tạo ra với mục tiêu trở thành một ngôn ngữ toàn cầu thứ hai cho những
Ngôn ngữ chính được nói ở **Ba Lan** là tiếng Ba Lan. Cộng đồng người khiếm khuyết sử dụng Ngôn ngữ ký hiệu Ba Lan thuộc Ngôn ngữ ký hiệu của Đức. Theo **Đạo luật
**Lingua sistemfrater**, còn được gọi là Frater, là một ngôn ngữ phụ trợ quốc tế hậu nghiệm do dịch giả người Việt Phạm Xuân Thái tạo ra vào năm 1957 với tên gọi Frater (Lingua
Trong ngôn ngữ học, **tính xác định** (tiếng Anh: definiteness) là một đặc trưng ngữ nghĩa của cụm danh từ nhằm để khu biệt những sở chỉ hay ý nghĩa mà có thể nhận diện
**Tiếng Glosa** (IPA tiếng Anh: ) là một ngôn ngữ phụ trợ nhân tạo được thiết kế để giao tiếp quốc tế. Nó có một số đặc điểm sau: * Có cách phát âm chuẩn
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
nhỏ|Tấm biển tại [[Ung Hòa cung tại Bắc Kinh, Trung Quốc, từ phải sang trái viết bằng tiếng Mãn, tiếng Hán, tiếng Tạng, tiếng Mông Cổ.]] nhỏ|phải|Biểu trưng của chính quyền Liên bang [[Thụy Sĩ,
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
**C#** (**C Sharp**, đọc là _"xi-sáp"_) là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đa năng, mạnh mẽ được phát triển bởi Microsoft, C# là phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ.
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Trường Đại học Ngoại ngữ** ( – **VNU-ULIS**), là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội, được xếp vào nhóm trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam.
**Ngôn ngữ quốc gia** () hay **Quốc ngữ** là một dạng của sự tồn tại của một ngôn ngữ trong kỷ nguyên tồn tại của một quốc gia, một sự thống nhất hệ thống phức
nhỏ|trái|Schleyer **Volapük** là một ngôn ngữ nhân tạo (constructed language), được Johann Martin Schleyer, một thầy tu Công giáo La Mã ở Baden, Đức sáng tạo ra năm 1879–1880. Schleyer cảm thấy rằng Đức Chúa
: _Đừng nhầm lẫn với tổ chức Cứu trợ Quốc tế Công nhân (còn gọi là Mezhrabpom), được thành lập bởi Đệ Tam Quốc tế vào năm 1921 để chuyển viện trợ quốc tế cho
thumb|Tuần hành ngày 21 tháng 2 năm 1952 tại [[Dhaka]] **Phong trào ngôn ngữ Bengal** là một phong trào chính trị tại Đông Bengal (nay là Bangladesh) chủ trương công nhận tiếng Bengal là một
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
nhỏ|Giao tiếp phi ngôn ngữ giữa hai người tại [[Tây An, Trung Quốc.]] **Giao tiếp phi ngôn ngữ** giữa con người là sự giao tiếp bằng cách gửi và nhận những tín hiệu phi ngôn
**C** là một ngôn ngữ mệnh lệnh được phát triển từ đầu thập niên 1970 bởi Dennis Ritchie để dùng trong hệ điều hành UNIX. Từ đó, ngôn ngữ này đã lan rộng ra nhiều
nhỏ|350x350px|Ảnh chụp màn hình của phần mềm [[K Desktop Environment 3#Trinity Desktop Environment|TDE gần như đã địa phương hóa thành tiếng Trung quốc (Phồn thể).]] Trong máy tính, **quốc tế hóa và địa phương hóa**
thumb|Các ngôn ngữ ở Hồng Kông Luật Cơ bản của Hồng Kông quy định tiếng Anh và tiếng Trung là hai ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông. Trong thời kỳ thuộc địa của Anh,
**N****gôn ngữ toán học** là hệ thống ngôn ngữ được sử dụng bởi các nhà toán học để truyền đạt ý tưởng toán học với nhau. Ngôn ngữ này bao gồm một nền tảng từ
**Ngôn ngữ của cộng đồng Hoa** **kiều** ở nước ngoài ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, bao gồm tổ tiên, xuất xứ, sự đồng hóa qua nhiều thế hệ, và các chính sách chính
thumb|right|Hai người phụ nữ nói chuyện với nhau. Chú ý người phụ nữ mặc áo xanh khép một cánh tay co sát cơ thể, trong khi người kia sử dụng tay mình để biểu thị,
**Đào tạo hợp tác quốc tế** là hình thức liên kết đào tạo giữa nhiều nước và vùng lãnh thổ. Đào tạo hợp tác quốc tế phối hợp hoạt động giáo dục đào tạo để
**Viết thư Quốc tế UPU** hay **Viết thư Quốc tế dành cho giới trẻ** (Tiếng Anh: **_International Letter-Writing Competition for Young People**;_ Tiếng Pháp: _**Concours International De Compositions Épistolaires Pour Les Jeunes**_) là cuộc thi
thumb|thumbtime=5|_Preservation of the Sign Language_ (1913) nhỏ|Juan Pablo Bonet, _Reducción de las letras y arte para enseñar a hablar a los mudos_ (Madrid, 1620). **Ngôn ngữ ký hiệu** hay **ngôn ngữ dấu hiệu**, **thủ ngữ**
**Ngôn ngữ học xã hộ**i (_Sociolinguistics_) là ngành học nghiên cứu ảnh hưởng của bất kỳ và tất cả các lĩnh vực xã hội, bao gồm các khái niệm văn hóa, kỳ vọng và ngữ
thumb|**[[Phép tính lambda** là một hệ thống hình thức để định nghĩa hàm, ứng dụng hàm và đệ quy được Alonzo Church đề xuất vào những năm 193x.]] **Lý thuyết ngôn ngữ lập trình** (thường
**Pháp luật quốc tế về quyền con người** (tiếng Anh: International Human Rights Law) là tổng thể các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế do các quốc gia và các tổ chức
**Ngữ hệ Triều Tiên** là một ngữ hệ bao gồm tiếng Hàn Quốc hiện đại cùng với họ hàng cổ đại đã biến mất. Ngôn ngữ tại đảo Jeju được một số người coi là
**Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế** (, tên thông dụng là **ISO,** phiên âm tiếng Anh: /ˈaɪsoʊ/) là cơ quan thiết lập tiêu chuẩn quốc tế, đưa ra các tiêu chuẩn thương mại và
**Viện hàn lâm Ngôn ngữ và Văn học Na Uy** () là một viện nghiên cứu ngôn ngữ và văn học của Na Uy. Viện có nhiệm vụ "tạo lập yếu tố ổn định trong
**Quốc tế ca** (tiếng Pháp: _L'Internationale_) là bài tụng ca chủ nghĩa cánh tả. Nó từng là ngọn cờ của phong trào xã hội chủ nghĩa từ cuối thế kỉ 19, khi Đệ Nhị Quốc
thumb|7 đơn vị cơ bản SI **Hệ đo lường quốc tế** (tiếng Pháp: **S**ystème **I**nternational d'unités; viết tắt: **SI**), là 1 hệ thống đo lường thống nhất được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Phân bố các ngôn ngữ thứ nhất ở Ấn Độ theo tiểu bang. Phân bố các nhóm ngôn ngữ ở Ấn Độ, Bangladesh và Pakistan theo địa lý. Phân bố các nhóm ngôn ngữ Indo-Aryan
Theo sau cuộc xâm lược của Nga vào Ukraina vào tháng 2 năm 2022, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, và các quốc gia khác, đã đưa ra hoặc mở rộng đáng kể các biện
**Nhóm ngôn ngữ Rhaetia-Rôman** hay **Rhaetia** là một nhóm ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman được nói ở bắc và đông bắc Ý và ở Thụy Sĩ. Cái tên "Rhaetia-Rôman" dùng để chỉ tỉnh
**Liên hiệp Viễn thông Quốc tế** hoặc **Liên minh Viễn thông Quốc tế**, viết tắt là **ITU** (tiếng Anh: International Telecommunication Union) là một cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc chịu trách nhiệm
**Radio France Internationale**, viết tắt là **RFI** là một đài phát thanh trong hệ thống phát thanh của Pháp, phủ sóng phát thanh tại Paris và toàn thế giới. Với 45 triệu thính giả vào
thumb|Ngôn ngữ tại Bangladesh. Ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ quốc gia _de facto_ của Bangladesh là tiếng Bengal chuẩn mực hiện đại hay _tiếng Bengal văn học_. Nó có vai trò là _lingua
**** (tiếng Anh: _International Covenant on Economic, Social and Cultural Rights_, viết tắt: **ICESCR**) là một công ước quốc tế được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 16 tháng 12 năm 1966,
**Olympic Sinh học quốc tế** (tiếng Anh: **International Biology Olympiad**, tên viết tắt là **IBO**) là một kỳ thi Olympic khoa học dành cho học sinh trung học phổ thông. Sau Olympic Toán học quốc
**Hội đồng Quốc tế về Khoa học**, viết tắt theo tiếng Anh là **ICSU** (_International Council for Science_), là tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận quốc tế cao nhất dành cho hợp tác
**Olympic Hóa học Quốc tế** (tiếng Anh: **International Chemistry Olympiad**, viết tắt là **IChO**) là một kỳ thi học thuật quốc tế hóa học hàng năm dành cho các học sinh trung học phổ thông.
**Lingua Franca Nova**, viết tắt là LFN và được gọi thông tục là **Elefen**, là một ngôn ngữ phụ trợ quốc tế được xây dựng ban đầu được tạo bởi C. George Boeree của Đại
**Tổ chức Nghiên cứu Não Quốc tế**, viết tắt theo tiếng Anh là **IBRO** (International Brain Research Organization), là một _tổ chức phi chính phủ - phi lợi nhuận quốc tế_ hoạt động trong lĩnh