✨Ngôn ngữ quốc gia

Ngôn ngữ quốc gia

Ngôn ngữ quốc gia () hay Quốc ngữ là một dạng của sự tồn tại của một ngôn ngữ trong kỷ nguyên tồn tại của một quốc gia, một sự thống nhất hệ thống phức tạp, bao gồm ngôn ngữ văn học, phương ngữ, biệt ngữ và bản địa.

Thông thường Ngôn ngữ quốc gia được xác định theo luật định (De jure) hoặc theo thực tế (De facto). Có rất ít tính nhất quán trong việc sử dụng thuật ngữ này. Một hoặc nhiều ngôn ngữ được sử dụng là ngôn ngữ đầu tiên trong lãnh thổ của một quốc gia có thể được gọi là ngôn ngữ không chính thức hoặc được chỉ định trong pháp luật là ngôn ngữ quốc gia của quốc gia đó. Ngôn ngữ quốc gia hoặc quốc gia được đề cập trong hơn 150 hiến pháp thế giới.

Tại Việt Nam, Tiếng Việt được chính thức ghi nhận trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, tại Chương I Điều 5 Mục 3, là ngôn ngữ quốc gia (và ngôn ngữ chính thức) của Việt Nam. Không có bất kỳ văn bản nào ở cấp nhà nước quy định giọng chuẩnquốc tự của tiếng Việt. Hiện nay phần lớn các văn bản trong nước được viết bằng chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) theo những "Quy định về chính tả tiếng Việt và về thuật ngữ tiếng Việt" áp dụng cho các sách giáo khoa, báo và văn bản của ngành giáo dục nêu tại Quyết định của Bộ Giáo dục [https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-240-QD-nam-1984-chinh-ta-thuat-ngu-tieng-Viet-sach-giao-khoa-bao-van-ban-nganh-giao-duc-216818.aspx số 240/QĐ ngày 5 tháng 3 năm 1984] do những người thụ hưởng giáo dục đó sau này ra làm việc trong mọi lĩnh vực xã hội. Chữ Hán và chữ Nôm tuy không còn phổ biến nhưng vẫn được giảng dạy ở bậc đại học chuyên ngành Hán-Nôm và được dùng trong các hoạt động liên quan tới văn hóa truyền thống như viết thư pháp. Chương I Điều 5 Mục 3 của Hiến pháp cũng nêu rõ: "Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.", do vậy không có luật lệ hay quyền hành nào cấm người Việt hiện nay viết tiếng Việt bằng chữ Hán và chữ Nôm như người Việt xưa, và các dân tộc thiểu số tại Việt Nam cũng có quyền được sử dụng tiếng mẹ đẻ và chữ viết riêng bên cạnh tiếng Việt và chữ Quốc ngữ.

Ngôn ngữ luận

Khái niệm ngôn ngữ quốc gia thường không được chấp nhận: ví dụ, S. B. Bernstein đã phủ nhận bất kỳ nội dung ngôn ngữ nào đằng sau khái niệm này, hiểu nó là một cấu trúc ý thức hệ thuần túy. Trái lại, V. V. Vinogradov bảo vệ thực tế ngôn ngữ của ngôn ngữ quốc gia như một sự toàn vẹn thứ bậc, trong đó xảy ra một sự tái hiện của các hiện tượng ngôn ngữ - đặc biệt, đẩy các phương ngữ ngày càng xa hơn đến ngoại vi:

Chỉ trong thời đại tồn tại của các ngôn ngữ quốc gia phát triển, đặc biệt là trong xã hội xã hội chủ nghĩa, ngôn ngữ văn học là loại ngôn ngữ được tiêu chuẩn hóa cao nhất dần dần thay thế các phương ngữ và giao thoa và trở thành người phát ngôn của chuẩn mực quốc gia thực sự trong giao tiếp bằng văn bản.

Sự hình thành ngôn ngữ quốc gia đi theo hướng hình thành và củng cố chuẩn mực ngôn ngữ, tiếp thu ngôn ngữ văn học (do vị trí của nó trong quản lý, các tổ chức giáo dục và văn hóa, bắt đầu từ một thời kỳ nhất định liên quan đến ý tưởng của một quốc gia), liên quan đến phương ngữ khu vực, cũng như các trường hợp trong cuộc đấu tranh để lật đổ văn hóa thống trị và hoặc chính trị của một ngôn ngữ nước ngoài (tiếng Latinh, Tiếng Slavon của Giáo hội, ngôn ngữ của các quốc gia đô thị ở các thuộc địa cũ). Theo một số chuyên gia, hình thức thông tục của ngôn ngữ quốc gia, dựa trên một hoặc nhiều phương ngữ, đã được hình thành dưới ảnh hưởng của ngôn ngữ văn học.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngôn ngữ quốc gia** () hay **Quốc ngữ** là một dạng của sự tồn tại của một ngôn ngữ trong kỷ nguyên tồn tại của một quốc gia, một sự thống nhất hệ thống phức
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
nhỏ|Tấm biển tại [[Ung Hòa cung tại Bắc Kinh, Trung Quốc, từ phải sang trái viết bằng tiếng Mãn, tiếng Hán, tiếng Tạng, tiếng Mông Cổ.]] nhỏ|phải|Biểu trưng của chính quyền Liên bang [[Thụy Sĩ,
**Ngôn ngữ chính thức** là ngôn ngữ đã được xác nhận tình trạng pháp lý riêng tại mỗi quốc gia, mỗi tiểu bang, lãnh thổ hay tổ chức. Thông thường là ngôn ngữ được dùng
**Ngôn ngữ của cộng đồng Hoa** **kiều** ở nước ngoài ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, bao gồm tổ tiên, xuất xứ, sự đồng hóa qua nhiều thế hệ, và các chính sách chính
**Ngôn ngữ thứ hai** của một người (thường viết tắt là **L2** theo tiếng Anh: _Second language_) là ngôn ngữ không phải là tiếng mẹ đẻ (ngôn ngữ thứ nhất hoặc L1) của người nói,
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
Sau đây là **danh sách các ngôn ngữ chính thức theo quốc gia**. Danh sách này cũng bao gồm ngôn ngữ vùng, ngôn ngữ thiểu số và ngôn ngữ dân tộc, được xếp phân hạng
Phân bố các ngôn ngữ thứ nhất ở Ấn Độ theo tiểu bang. Phân bố các nhóm ngôn ngữ ở Ấn Độ, Bangladesh và Pakistan theo địa lý. Phân bố các nhóm ngôn ngữ Indo-Aryan
**Cộng đồng các Quốc gia Độc lập** (**SNG** hay **CIS**) là các quốc gia thành viên cũ của Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết, đã lần lượt tách ra để trở
**Nhóm ngôn ngữ Mã Lai (Malay)** là một nhánh của ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Thành viên nổi bật nhất là tiếng Mã Lay chuẩn, ngôn ngữ quốc gia của
[[Tập tin:Africa ethnic groups 1996.jpg|thumb|upright=1.5|Bản đồ cho thấy phân bố của các ngữ hệ truyền thống tại châu Phi: Niger-Congo: Nin-Sahara: ]] Có 1.250 tới 2.100 và theo một nguồn là có tới 3.000 ngôn
nhỏ|phải Hoa Kỳ không có một ngôn ngữ chính thức, nhưng tiếng Anh được khoảng 82% dân số nói như tiếng mẹ đẻ. Biến thể tiếng Anh được nói tại Hoa Kỳ được biết như
Có khoảng hai mươi **ngôn ngữ tại Bhutan**, tất cả đều là những ngôn ngữ Tạng-Miến, trừ tiếng Nepal, một ngôn ngữ Indo-Arya. Tiếng Dzongkha, ngôn ngữ quốc gia, là ngôn ngữ duy nhất có
**Nhóm ngôn ngữ Gbe** (phát âm ) là một tập hợp gồm khoảng 20 ngôn ngữ liên quan đến nhau hiện diện trên một khu vực kéo dài từ đông Ghana đến tây Nigeria. Số
**Nhóm ngôn ngữ Rhaetia-Rôman** hay **Rhaetia** là một nhóm ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman được nói ở bắc và đông bắc Ý và ở Thụy Sĩ. Cái tên "Rhaetia-Rôman" dùng để chỉ tỉnh
thumb|Ngôn ngữ tại Bangladesh. Ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ quốc gia _de facto_ của Bangladesh là tiếng Bengal chuẩn mực hiện đại hay _tiếng Bengal văn học_. Nó có vai trò là _lingua
**Ngôn ngữ thiểu số** thường là ngôn ngữ được sử dụng bởi một dân tộc thiểu số ở một khu vực nhất định, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Các lý do khác hoặc
Nhóm ngôn ngữ **Mã Lay-Đa Đảo Trung Tâm-Đông** (CEMP) tạo thành một nhánh được đề xuất của ngữ tộc Mã Lay-Đa Đảo bao gồm hơn 700 ngôn ngữ (R. 1993). ## Phân bố Nhóm ngôn
**Nhóm** **ngôn ngữ Ubangi** gồm bảy mươi ngôn ngữ liên kết nhau tập trung ở Cộng hòa Trung Phi. Chúng là ngôn ngữ chính của CAR, được sử dụng bởi 2-3 triệu người, bao gồm
**Nhóm ngôn ngữ Senegambia** hoặc **Đại Tây Dương (Tây) Bắc** là một nhánh của ngữ hệ Niger-Congo tập trung ở Senegal (và Senegambia) và ở miền nam Mauritania, Guinea-Bissau và Guinée. Tuy nhiên, người Fula
Bảng biểu bên dưới liệt kê các Danh sách quốc gia ## A ## B ## C ## D ## E ## F ## G ## H ## I ## J ## K ## L
**Nhóm ngôn ngữ Đông Barito** là một nhóm gồm các ngôn ngữ Dayak thuộc ngữ hệ Nam Đảo, tại Borneo. Thành viên nổi tiếng nhất nhóm là tiếng Malagasy, ngôn ngữ quốc gia của Madagascar.
Một **ngôn ngữ phụ trợ quốc tế** (trong tiếng Anh đôi khi được viết tắt là **IAL** hoặc **auxlang**) hoặc **interl Language** là một ngôn ngữ có nghĩa là để giao tiếp giữa những người
nhỏ|Giao tiếp phi ngôn ngữ giữa hai người tại [[Tây An, Trung Quốc.]] **Giao tiếp phi ngôn ngữ** giữa con người là sự giao tiếp bằng cách gửi và nhận những tín hiệu phi ngôn
[[Tập tin:Map of Celtic Nations-flag shades.svg|right|thumb|Sáu quốc gia Celt ]] Những **quốc gia Celt** (tiếng Anh: _Celtic nations_) là những vùng lãnh thổ nơi ngôn ngữ Celt hay văn hóa Celt vẫn tồn tại. Thuật
**Luật Cơ bản: Israel là quốc gia dân tộc của người Do Thái** (), thường được gọi là **Luật Quốc gia dân tộc** (), là Luật cơ bản của Israel được Quốc hội Israel thông
thumb|Tuần hành ngày 21 tháng 2 năm 1952 tại [[Dhaka]] **Phong trào ngôn ngữ Bengal** là một phong trào chính trị tại Đông Bengal (nay là Bangladesh) chủ trương công nhận tiếng Bengal là một
**Quốc gia dân tộc** (_tiếng Anh_: **Nation-state** hay **Country**) là một quốc gia tồn tại để đại diện chủ quyền cho một dân tộc. Quốc gia dân tộc không chỉ là một thực thể chính
thumb|Các ngôn ngữ ở Hồng Kông Luật Cơ bản của Hồng Kông quy định tiếng Anh và tiếng Trung là hai ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông. Trong thời kỳ thuộc địa của Anh,
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Trường Đại học Ngoại ngữ** ( – **VNU-ULIS**), là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội, được xếp vào nhóm trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam.
**Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh** (, viết tắt là **VNUHCM**), mã đại học **QS**, là một trong hai hệ thống đại học quốc gia của Việt Nam bên cạnh Đại học
**Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn** ( – **VNU-USSH**) là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội. Trụ sở chính của Trường đặt tại số
thumb|thumbtime=5|_Preservation of the Sign Language_ (1913) nhỏ|Juan Pablo Bonet, _Reducción de las letras y arte para enseñar a hablar a los mudos_ (Madrid, 1620). **Ngôn ngữ ký hiệu** hay **ngôn ngữ dấu hiệu**, **thủ ngữ**
nhỏ|592x592px|Bản đồ các phương ngôn tiếng Hán tại Trung Quốc và Đài Loan. Tiếng Trung Quốc Tiêu chuẩn dựa phần lớn trên phương ngôn Bắc Kinh của tiếng [[Quan thoại.]] **Tiếng Trung Quốc tiêu chuẩn**,
Trang này liệt kê các tiêu ngữ (cũng được gọi là "khẩu hiệu") của các quốc gia hay nhà nước trên thế giới, kể cả một số chính thể không còn tồn tại. Tiêu ngữ
**Các ngôn ngữ Đông Á** thuộc về một số ngữ hệ khác biệt với các đặc tính chung hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Trong vùng ngôn ngữ học Đông
[[Tập tin:Detailed SVG map of the Anglophone world.svg|nhỏ|upright=2| Các quốc gia trong đó tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức (de facto hoặc de jure). ]] nhỏ|upright=2| Tất cả các khu vực trên thế giới
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
Trang này liệt kê **danh sách những ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới hiện nay**, tính cả số người nói bản địa và sử dụng làm ngoại ngữ. Xin lưu ý rằng danh
**C** là một ngôn ngữ mệnh lệnh được phát triển từ đầu thập niên 1970 bởi Dennis Ritchie để dùng trong hệ điều hành UNIX. Từ đó, ngôn ngữ này đã lan rộng ra nhiều
**Nhóm ngôn ngữ Thái (Tai)** (còn gọi là **Nhóm ngôn ngữ Tráng-Thái**) là một Nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai. Nhóm ngôn ngữ này bao gồm các ngôn ngữ như tiếng Tráng, tiếng Bố
Ngôn ngữ chính thức của Liên Hợp Quốc gồm sáu ngôn ngữ được sử dụng tại các cuộc họp của Liên Hợp Quốc và tất cả các văn bản chính thức của Liên Hợp Quốc.
**N****gôn ngữ toán học** là hệ thống ngôn ngữ được sử dụng bởi các nhà toán học để truyền đạt ý tưởng toán học với nhau. Ngôn ngữ này bao gồm một nền tảng từ
**Viện Ngôn ngữ học** (tên tiếng Anh: _Institute of Linguistics_) là một viện nghiên cứu khoa học chuyên ngành thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Viện có chức năng nghiên cứu
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Nhóm ngôn ngữ Việt** hay **Nhóm ngôn ngữ Việt-Chứt** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á. Trước đây người ta còn gọi Nhóm ngôn ngữ này là **Việt-Mường**, **Annam-Muong**, **Vietnamuong**, nhưng hiện nay nói
**Ngôn ngữ đầu tiên** (thường viết tắt là **L1** theo tiếng Anh: _First Language_, cũng gọi là **tiếng mẹ đẻ** hay **tiếng bản địa**) là một ngôn ngữ mà người ta thừa hưởng từ khi