✨Ngôn ngữ học xã hội

Ngôn ngữ học xã hội

Ngôn ngữ học xã hội (Sociolinguistics) là ngành học nghiên cứu ảnh hưởng của bất kỳ và tất cả các lĩnh vực xã hội, bao gồm các khái niệm văn hóa, kỳ vọng và ngữ cảnh, qua cách sử dụng ngôn ngữ; và những ảnh hưởng của việc sử dụng ngôn ngữ đến xã hội. Ngôn ngữ học xã hội khác với xã hội học ngôn ngữ (sociology of language) ở điểm nó tập trung vào ảnh hưởng của xã hội đến ngôn ngữ, trong khi xã hội học ngôn ngữ lại tập trung vào ảnh hưởng của ngôn ngữ đến xã hội. Ở một số phương diện, ngôn ngữ học xã hội trùng lắp với ngữ dụng học. Trong lịch sử, ngôn ngữ học xã hội có quan hệ nhập nhằng với nhân học ngôn ngữ (linguistic anthropology), gần đây giới nghiên cứu cũng đặt vấn đề đâu là điểm khác biệt đặc trưng giữa hai ngành học.

Ngôn ngữ học xã hội cũng nghiên cứu sự khác biệt ngôn ngữ giữa các nhóm, được phân chia bởi những khác biệt xã hội, nhóm tộc người, tôn giáo, thân thế, giới tính, trình độ học vấn, tuổi tác, v.v.., và cách thức hình thành và duy trì các quy luật này trong việc phân loại các cá thể trong xã hội hoặc tầng lớp kinh tế xã hội. Do ngôn ngữ mỗi nơi mỗi khác, hẳn nó cũng khác biệt giữa các tầng lớp xã hội, và những ngôn ngữ nhóm xã hội (sociolects) này chính là đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học xã hội.

Các nhà Ngôn ngữ học xã hội thường nghiên cứu ngữ pháp, ngữ âm, từ vựng, và các phương diện khác của ngôn ngữ nhóm xã hội (sociolects) giống như các nhà ngôn ngữ địa phương nghiên cứu sự tương đồng của tiếng địa phương giữa các vùng miền. Nhưng khác với chuyên môn nghiên cứu Ngôn ngữ địa phương, Ngôn ngữ học xã hội đi tiên phong trong việc nghiên cứu sự đa dạng, các biến thể của ngôn ngữ ở khu vực thành thị, và tập trung vào sự khác biệt giữa các tầng lớp xã hội. Ví dụ: Kết quả nghiên cứu thái độ xã hội cho thấy một từ quá thông dụng được cho là không phù hợp với ngữ cảnh của một cuộc đàm phán kinh doanh hoặc nghiên cứu khoa học.

Lịch sử ngành

  • Những nghiên cứu đầu tiên về đề tài yếu tố xã hội thúc đẩy sự biến đổi của ngôn ngữ manh nha từ cuối thế kỷ 19.
  • Những năm đầu thập niên 1900, Louis Gauhat (người Thụy Sĩ) có nhắc đến khái niệm xã hội của ngôn ngữ. Khoảng những năm 1930, khái niệm này được các nhà ngôn ngữ Ấn Độ và Nhật Bản nhắc đến. Nhưng không được giới khoa học xã hội phương Tây chú ý.
  • Năm 1939, Thomas Callan Hodson, người Anh, lần đầu sử dụng thuật ngữ ngôn ngữ học xã hội (sociolinguistics) trong bài viết "Ngôn ngữ học xã hội Ấn Độ" ("Sociolingistics in India"), trong tập sách Man in India.
  • Phương Tây chỉ bàn luận về ngôn ngữ học xã hội từ thập niên 1960, với nhà ngôn ngữ học tiên phong William Labov (Mỹ) và Basil Benstein (Anh). Trong thời gian này, William Stewart và Heinz Kloss đã thảo luận những khái niệm cơ bản về lý thuyết ngôn ngữ đa trung tâm (Pluricentric language), miêu tả các ngôn ngữ cơ bản khác biệt thế nào giữa các quốc gia (ví dụ: tiếng Anh Mỹ/Anh/Canada/Úc). William Labov được xem như cha đẻ của Ngôn ngữ học xã hội. Ông đóng góp nhiều nghiên cứu về sự khác biệt và biến đổi của ngôn ngữ, đưa xã hội học về ngôn ngữ lên vị trí của một ngành học chuyên sâu.

Ứng dụng của Ngôn ngữ học xã hội

Nghiên cứu về biến thể ngôn ngữ tập trung vào các yếu tố xã hội hạn chế ý nghĩa của ngôn từ trong ngữ cảnh của nó.

Chuyển ngữ (code-switching) là thuật ngữ chỉ việc sử dụng các loại ngôn ngữ khác nhau trong những tình huống xã hội khác nhau.

Các khái niệm cơ bản

Cộng đồng ngôn ngữ (Speech community)

Khái niệm này miêu tả một nhóm người sử dụng một ngôn ngữ theo một cách riêng và các thành viên thống nhất cách sử dụng đó. Để được công nhận như một thành viên của cộng đồng ngôn ngữ, cá thể phải có khả năng/kỹ năng giao tiếp, tức là dùng ngôn ngữ một cách chính xác với tình huống xảy ra. Một cá thể có thể giao tiếp nhiều hơn một ngôn ngữ.

Cộng đồng ngôn ngữ có thể là các thành viên của một ngành nghề chuyên nghiệp, hoặc một nhóm xã hội xác định như học sinh trung học hoặc những người mê hip-hop, hoặc thậm chí là nhóm các thành viên có quan hệ mật thiết như gia đình và bạn bè. Thành viên của cộng đồng ngôn ngữ thường phát triển các từ lóng và từ chuyên dùng để đáp ứng những nhu cầu đặc biệt và quyền ưu tiên của nhóm.

Các nhà Ngôn ngữ học xã hội tìm hiểu về mối quan hệ giữa xã hội hóa, kỹ năng giao tiếp và nhân thân của cá nhân thông qua cộng đồng thực hành (Community of Practice). Vì nhân thân (identity) là một khái niệm phức tạp, nghiên cứu xã hội hóa ngôn ngữ là một cách để phân tích các hoạt động thường nhật từ góc nhìn vi-tương tác. Việc học tập tiếp thu ngôn ngữ của một cá thể chịu ảnh hưởng lớn từ gia đình nhưng yếu tố xã hội xung quanh cá thể đó đóng vai trò khá quan trong, như trường học, đội thể thao, giáo hội. Cộng đồng ngôn ngữ có thể tồn tại ngay trong một cộng đồng thực hành lớn hơn nó.

Mạng lưới xã hội (Social network)

Mạng lưới xã hội là một cộng đồng ngôn ngữ xác định, nhấn mạnh vào mối quan hệ giữa các cá thể thành viên trong cộng đồng với nhau. Ở tầm vĩ mô, Mạng lưới xã hội là một đất nước hoặc một thành phố; ở tầm cá nhân, đó là những người hàng xóm hoặc gia đình. Gần đây, Mạng lưới xã hội được còn hình thành qua mạng, qua các phòng chat, tổ chức, các trang web hẹn hò trực tuyến.

Một cộng đồng _phức hợp (multiplex) _là một cộng đồng có nhiều thành viên có các mối quan hệ chồng chéo với nhau.. Ví dụ, những người hàng xóm sống cùng một con hẻm, làm chung một công ty, thậm chí là cùng kết hôn với anh/chị em của một gia đình.

Để hiểu ngôn ngữ trong một xã hội, cá thể cũng phải hiểu các Mạng lưới xã hội đằng sau ngôn ngữ đó. Các Mạng lưới xã hội mật thiết hoặc rời rạc này có ảnh hưởng đến cấu trúc ngôn ngữ (cách phát âm, cách dùng từ) của cá thể. Mối quan hệ trong Mạng lưới xã hội có thể hời hợt hoặc mật thiết, tùy thuộc vào độ tương tác giữa các thành viên. Ví dụ, cộng đồng cùng làm việc trong văn phòng làm việc hoặc nhà máy có mối quan hệ mật thiết vì tất cả các thành viên tương tác với nhau. Một khóa học với hơn 100 học viên là một cộng đồng rời rạc, nhiều sinh viên chỉ tương tác với thầy giáo hoặc 1-2 sinh viên khác.

Tính giai tầng của ngôn ngữ

Giai tầng và nghề nghiệp là những điểm nhấn về ngôn ngữ trong xã hội. Một trong những kết quả nghiên cứu của Ngôn ngữ học xã hội chứng minh, tầng lớp xã hội và sự khác biệt ngôn ngữ có liên quan với nhau. Thành viên của giai cấp lao động thường ít tuân thủ theo ngôn ngữ chuẩn (standard language); trong khi các tầng lớp hạ, trung và trung thượng lưu tuân thủ theo ngôn ngữ chuẩn nhiều hơn. Tuy nhiên, tầng lớp thượng lưu, thậm chí trung thượng lưu, thường ít tuân thủ ngôn ngữ chuẩn hơn tầng lớp trung lưu. Tầng lớp xã hội và kỳ vọng của tầng lớp xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thói quen sử dụng ngôn ngữ.

Kỳ vọng giai tầng xã hội

Các nghiên cứu của William Labov (1960s), chỉ ra kỳ vọng xã hội ảnh hưởng đến cấu trúc ngôn ngữ. Kỳ vọng giai cấp xã hội cũng vậy. Trong quá trình định hướng kinh tế - xã hội đến giai cấp nhất định (thường là giai cấp thượng lưu hoặc trung thượng lưu), cá thể sẽ điều chỉnh cấu trúc ngôn ngữ của mình giống với mục tiêu đã định hướng. Tuy nhiên,vì không phải sinh ra trong môi trường đó, nên cá thể thường cố ý điều chỉnh, dẫn đến tình trạng quá đà và nảy sinh một số lỗi mới. Cá thể định hướng đến giai cấp thấp hơn cũng gặp tình trạng tương tự.

Trong các tình huống giao tiếp, luôn tồn tại một mối quan hệ chính - phụ (thầy giáo-học sinh, nhân viên- khách hàng), dẫn đến tình trạng khác biệt giai tầng ngôn ngữ.

Các mã ngôn ngữ xã hội

Basil Bernstein, nhà ngôn ngữ học xã hội người Anh, tác giả của quyển Elaborated and restricted codes: their social origins and some consequences ("Mã tường tận và mã hạn chế: nguồn gốc xã hội và vai trò của chúng")_, _tái hiện một hệ thống mã xã hội ông dùng trong việc phân loại các cấu trúc ngôn ngữ cho các giai tầng xã hội khác nhau. Ông phân tích thành viên của tầng lớp trung lưu luôn có những cách cấu tạo ngôn ngữ rất khác biệt so với tầng lớp lao động.

Mã hạn chế

Theo học thuyết của Basil Bernstein, mã hạn chế là cấu trúc ngôn ngữ tầng lớp lao động sử dụng. Loại mã này giúp tăng cường sự liên kết giữa các thành viên trong nhóm, có xu hướng cư xử dựa trên các phân biệt cơ bản như "nam", "nữ", "người già", "người trẻ". Nhóm xã hội này dùng ngôn ngữ như một cách để đoàn kết các cá thể, và các thành viên không cần phải làm rõ nghĩa; vì họ cùng chia sẻ những trải nghiệm và hiểu biết chung (mà các nhóm xã hội khác không có) liên kết họ với nhau. Điểm khác biệt dễ nhận ra ở mã hạn chế là nhấn mạnh vào tinh thần đoàn kết, vào "chúng ta" hơn là cái tôi cá nhân.

Mã tường tận

Theo học thuyết của Basil Bernstein, mã hạn chế là cấu trúc ngôn ngữ tầng lớp trung-thượng lưu sử dụng để đạt được những lợi thế trong giáo dục và sự nghiệp. Sự liên kết giữa các thành viên trong nhóm khó định nghĩa, mỗi cá nhân đạt được vị trí/ thân phận xã hội nhờ vào tư chất và tính cách của mình. Không có sự phân chia nhiệm vụ rõ ràng theo lứa tuổi, giới tính; trong kết cấu xã hội này, các thành viên đàm phán và thực hiện vai trò của mình, hơn là chấp nhận vai trò định sẵn. Nhóm dùng mã ngôn ngữ xã hội tường tận cần kết hợp với ý kiến cá nhân để làm rõ nghĩa, vì cái tôi cá nhân được nhấn mạnh hơn tầng lớp lao động.

Bảng biểu sau thể hiện sự khác biệt ngôn ngữ trên cơ sở thân phận xã hội

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngôn ngữ học xã hộ**i (_Sociolinguistics_) là ngành học nghiên cứu ảnh hưởng của bất kỳ và tất cả các lĩnh vực xã hội, bao gồm các khái niệm văn hóa, kỳ vọng và ngữ
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
**Viện Ngôn ngữ học** (tên tiếng Anh: _Institute of Linguistics_) là một viện nghiên cứu khoa học chuyên ngành thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Viện có chức năng nghiên cứu
**Ngôn ngữ học ứng dụng** là một nhánh của ngành ngôn ngữ học, tập trung vào việc xác định, điều tra và cung cấp các giải pháp cho các vấn đề có liên quan đến
Trong văn liệu ngôn ngữ học xã hội tiếng Anh, một **biến thể** ("variety") là một dạng ngôn ngữ nhất định, nằm trong một ngôn ngữ hay cụm ngôn ngữ. Khái niệm này có thể
Từ điển Khái niêm Ngôn ngữ học lựa chọn, định nghĩa và giải thích khoảng 1.700 khái niệm thuộc tất cả các lĩnh vực của ngôn ngữ học hiện đại. Thứ nhất, đó là những
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
**Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn** ( – **VNU-USSH**) là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội. Trụ sở chính của Trường đặt tại số
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
**Học viện Khoa học Xã hội** (tên giao dịch quốc tế: **Graduate Academy of Social Sciences**, GASS) được thành lập theo Quyết định số 35/QĐ-TTg ngày 10/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Học viện Khoa
"**Ngôn ngữ là phương ngữ kèm với lục quân và hải quân**" (_A language is a dialect with an army and navy_) là một câu dí dỏm về sự tùy ý của sự phân biệt
Nếu như theo cách nói của F. de Saussure, có bao nhiêu vùng miền sẽ có bấy nhiêu phương ngữ địa lí, thì ngôn ngữ học xã hội cho rằng, có bao nhiêu nhóm xã
**Phân tích hội thoại** (tiếng Anh là **Conversation analysis**, thường được viết tắt là **CA**) là một hướng tiếp cận nghiên cứu tương tác trong xã hội, quan tâm đến các tình huống giao tiếp
**Ngôn ngữ đầu tiên** (thường viết tắt là **L1** theo tiếng Anh: _First Language_, cũng gọi là **tiếng mẹ đẻ** hay **tiếng bản địa**) là một ngôn ngữ mà người ta thừa hưởng từ khi
**Ngôn ngữ học tính toán** là một lĩnh vực liên ngành liên quan đến mô hình thống kê hoặc dựa theo luật của ngôn ngữ tự nhiên từ góc độ tính toán cũng như nghiên
thumb | 220x124px | right | [[Kinh tế học là một nhánh của khoa học xã hội]] **Khoa học xã hội** (tiếng Anh: _Social science_) là một trong những nhánh của khoa học, có mục
**Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam** (tên quốc tế: , **VASS**) là cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam, có chức năng nghiên cứu những vấn đề cơ bản về khoa học
**Hội Ngôn ngữ học Việt Nam** là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người làm việc trong lĩnh vực ngôn ngữ học tại hoặc liên quan đến Việt Nam . Hội có
__NOTOC__ Sau đây là danh sách một số các **nhà ngôn ngữ học**. ## A * John Langshaw Austin (1911-1960) Anh ## B * Charles Bally (1865-1947) Pháp * Yehoshua Bar-Hillel (1915-1975) Israel * Émile
**Ngôn ngữ của cộng đồng Hoa** **kiều** ở nước ngoài ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, bao gồm tổ tiên, xuất xứ, sự đồng hóa qua nhiều thế hệ, và các chính sách chính
**Ngôn ngữ tiêu chuẩn** (hay **tiếng chuẩn**, **phương ngữ chuẩn**, **phương ngữ đã được chuẩn hóa**) là một loại ngôn ngữ được sử dụng bởi một nhóm người trong các thảo luận nghiêm túc và
**Nhân học ngôn ngữ** là một lĩnh vực nghiên cứu liên ngành, tập trung vào mối quan hệ giữa ngôn ngữ và xã hội. Nhân học ngôn ngữ là một nhánh của nhân học, khởi
**Ngôn ngữ thiểu số** thường là ngôn ngữ được sử dụng bởi một dân tộc thiểu số ở một khu vực nhất định, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Các lý do khác hoặc
**Rào cản ngôn ngữ** là sự khó khăn trong việc giao tiếp giữa những người sử dụng những ngôn ngữ khác nhau hay những phương ngữ khác nhau của cùng một ngôn ngữ. Theo cuộc
**Nhóm ngôn ngữ Kho-Bwa**, còn gọi là nhóm ngôn ngữ **Bugun** và **Kameng**, là một nhóm ngôn ngữ nhỏ ở Arunachal Pradesh, đông bắc Ấn Độ. Cái tên _Kho-Bwa_ do George van Driem (2001) đặt
**Phương ngữ học** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại , _dialektos_, "nói, thổ ngữ"; và , _-logy_) là ngành nghiên cứu khoa học về ngôn ngữ phương ngữ, lĩnh vực con của ngôn ngữ học
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
**Ngữ dụng học (pragmatics)** là một chuyên ngành thuộc ngôn ngữ học và tín hiệu học nghiên cứu về sự đóng góp của bối cảnh tới nghĩa. Ngữ dụng học bao hàm cả Lý thuyết
Trong ngôn ngữ học, **chuyển mã**, () **lai tạp ngôn ngữ**, **pha trộn ngôn ngữ**, hay **luân phiên ngôn ngữ**, () xảy ra khi một người nói luân phiên giữa hai hoặc nhiều ngôn ngữ,
nhỏ|Tấm biển tại [[Ung Hòa cung tại Bắc Kinh, Trung Quốc, từ phải sang trái viết bằng tiếng Mãn, tiếng Hán, tiếng Tạng, tiếng Mông Cổ.]] nhỏ|phải|Biểu trưng của chính quyền Liên bang [[Thụy Sĩ,
Trong ngôn ngữ học xã hội, **giọng** là cách phát âm một ngôn ngữ đặc trưng của một quốc gia, vùng miền, tầng lớp xã hội hoặc cá nhân. Giọng có thể được xác định
**Bác ngữ học** (tiếng Anh: _philology_), có khi còn được gọi là **văn hiến học** (文獻學), **ngữ văn học** (語文學), hoặc **văn tự học** (文字學) theo cách gọi ở một số nước Đông Á, là
Trong ngôn ngữ học xã hội, **ngữ vực** là biến thể ngôn ngữ được sử dụng nhằm mục đích và tình huống giao tiếp cụ thể. Ví dụ, khi nói chuyện chính thức hoặc trong
**Thuyết tương đối ngôn ngữ** (), hay **giả thuyết Sapir-Whorf**, cho rằng cấu trúc ngôn ngữ ảnh hưởng đến tư duy và khả năng nhận biết thế giới xung quanh. Đó là, ngôn ngữ quyết
**Tiếng bản xứ**, còn gọi **bản ngữ**, là ngôn ngữ hoặc phương ngữ của một nhóm dân cư nhất định, đặc biệt là khi phân biệt với một ngôn ngữ văn chương, quốc gia hoặc
Trong ngôn ngữ học, **cái chết của ngôn ngữ** xảy ra khi một ngôn ngữ mất đi người bản ngữ cuối cùng. Bằng cách mở rộng, sự tuyệt chủng ngôn ngữ là khi ngôn ngữ
**Kính ngữ** là một danh hiệu thể hiện sự kính trọng hoặc tôn trọng cho vị trí hay cấp bậc khi được dùng trong việc đề cập đến một người nào đó. Đôi khi, kính
**Xã hội học** là khoa học về các quy luật và tính quy luật xã hội chung, và đặc thù của sự phát triển và vận hành của hệ thống xã hội xác định về
nhỏ|Giao tiếp phi ngôn ngữ giữa hai người tại [[Tây An, Trung Quốc.]] **Giao tiếp phi ngôn ngữ** giữa con người là sự giao tiếp bằng cách gửi và nhận những tín hiệu phi ngôn
thumb|Biểu tượng của giới thuộc hệ nhị phân. Trong đó, vòng tròn đỏ chỉ cho phái nữ (Venus), vòng tròn xanh chỉ phái nam (Mars).|thế= nhỏ|Biểu tượng của phi nhị giới. **Giới tính xã hội**
**Hành vi xã hội** là hành vi giữa hai hoặc nhiều sinh vật trong cùng một loài và bao gồm bất kỳ hành vi nào trong đó một thành viên ảnh hưởng đến người khác.
thumb|Các ngôn ngữ ở Hồng Kông Luật Cơ bản của Hồng Kông quy định tiếng Anh và tiếng Trung là hai ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông. Trong thời kỳ thuộc địa của Anh,
**Phương tiện truyền thông mạng xã hội** (tiếng Anh: _social media_) là các ứng dụng hoặc chương trình được xây dựng dựa trên nền tảng Internet, nhằm tạo điều kiện cho việc tạo mới hoặc
thumb|right|Hai người phụ nữ nói chuyện với nhau. Chú ý người phụ nữ mặc áo xanh khép một cánh tay co sát cơ thể, trong khi người kia sử dụng tay mình để biểu thị,
phải|nhỏ|402x402px|[[Mã nguồn của một chương trình máy tính đơn giản được viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Khi được biên dịch và chạy, nó sẽ cho kết quả "Hello, world!".]] **Ngôn ngữ lập trình**
thumb|thumbtime=5|_Preservation of the Sign Language_ (1913) nhỏ|Juan Pablo Bonet, _Reducción de las letras y arte para enseñar a hablar a los mudos_ (Madrid, 1620). **Ngôn ngữ ký hiệu** hay **ngôn ngữ dấu hiệu**, **thủ ngữ**
**Các ngôn ngữ Đông Á** thuộc về một số ngữ hệ khác biệt với các đặc tính chung hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Trong vùng ngôn ngữ học Đông
## Tiếng Anh *BULATS Business Language Testing Service *IELTS International English Language Testing System * TOEIC Test of English for International Communication – Bài kiểm tra tiếng Anh giao tiếp quốc tế * TOEFL Test
**Bệnh lý ngôn ngữ nói** là một lĩnh vực chuyên môn được bác sĩ lâm sàng được gọi là **nhà nghiên cứu bệnh học về ngôn ngữ lời nói** (**speech-language pathologist -** **SLP**) hoặc một