Esperanto là ngôn ngữ phụ trợ quốc tế được xây dựng và được sử dụng rộng rãi nhất. Bác sĩ nhãn khoa người Ba Lan LL Zamenhof đã tạo ra ngôn ngữ này vào năm 1887, khi ông xuất bản một cuốn sách chi tiết về ngôn ngữ Quốc tế, Unua Libro ("Cuốn sách đầu tiên"), với bút danh là "Tiến sĩ Esperanto". Từ esperanto dịch sang tiếng Anh/Việt là "một người đang hy vọng".
Mục tiêu của bác sĩ Zamenhof là tạo ra một ngôn ngữ dễ dàng và linh hoạt, hoạt động như một ngôn ngữ thứ hai phổ quát để thúc đẩy hòa bình thế giới và hiểu biết quốc tế, và xây dựng một cộng đồng người nói, vì ông tin rằng người ta không thể có ngôn ngữ mà không có một cộng đồng như vậy.
Tiêu đề ban đầu của ông cho ngôn ngữ chỉ đơn giản là "Quốc tế ngữ" (lingvo internacia), nhưng những người sử dụng ngôn ngữ đầu tiên đã yêu thích cái tên Esperanto và bắt đầu sử dụng nó làm tên cho ngôn ngữ chỉ sau hai năm sau khi ngôn ngữ được tạo ra.
Năm 1905, bác sĩ Zamenhof đã xuất bản cuốn Fundamento de Esperanto như một hướng dẫn rõ ràng về ngôn ngữ này. Vào cuối năm đó, ông đã tổ chức Đại hội Esperanto thế giới đầu tiên, một hội nghị thường niên diễn ra tại Boulogne-sur-Mer, Pháp. Đại hội đầu tiên đã phê chuẩn Tuyên bố Boulogne, nơi thiết lập một số tiền đề nền tảng cho phong trào Esperanto; một trong những tuyên bố của mình là Fundamento de Esperanto là cơ quan bắt buộc duy nhất đối với ngôn ngữ; một điều nữa là phong trào Esperanto chỉ là một phong trào ngôn ngữ và không có nghĩa nào có thể được gán cho nó. Zamenhof cũng đề xuất với đại hội đầu tiên rằng một cơ quan độc lập của các học giả ngôn ngữ sẽ quản lý sự phát triển của Esperanto trong tương lai, báo trước sự thành lập của Akademio de Esperanto (một phần được mô phỏng theo Académie française), được thành lập ngay sau đó. Kể từ năm 1905, đại hội đã được tổ chức ở một quốc gia khác nhau hàng năm, ngoại trừ những năm đó trong Thế chiến. Năm 1908, một nhóm các loa trẻ Esperanto do Thụy Sĩ Hector Hodler thành lập Hiệp hội Esperanto toàn cầu nhằm cung cấp một tổ chức trung ương cho cộng đồng Esperanto toàn cầu.
Esperanto phát triển trong suốt thế kỷ 20, cả về ngôn ngữ và cộng đồng ngôn ngữ. Mặc dù các diễn giả phải đối mặt với sự khủng bố trong các chế độ như Đức Quốc xã và Liên Xô dưới thời Stalin, những người nói Esperanto vẫn tiếp tục thành lập các tổ chức và xuất bản các ấn phẩm định kỳ phù hợp với các khu vực và lợi ích cụ thể. Năm 1954, Liên Hợp Quốc đã cấp hỗ trợ chính thức cho Esperanto như một ngôn ngữ phụ trợ quốc tế trong Nghị quyết Montevideo. Một số nhà văn đã đóng góp cho sự phát triển của văn học Esperanto, bao gồm William Auld, người đã nhận được đề cử đầu tiên cho giải thưởng Nobel Văn học cho một tác phẩm văn học bằng tiếng Esperanto năm 1999, tiếp theo là hai, vào năm 2004 và 2006. Những người viết bằng Esperanto cũng được đại diện chính thức trong PEN International, hiệp hội các nhà văn trên toàn thế giới, thông qua Esperanto PEN Centro.
Sự phát triển của Esperanto đã tiếp tục không dừng lại trong thế kỷ 21. Sự ra đời của Internet đã có tác động đáng kể đến ngôn ngữ, khi việc học nó ngày càng trở nên dễ tiếp cận trên các nền tảng như Dunno và khi các diễn giả ngày càng kết nối mạng trên các nền tảng như Amikumu. Với khoảng hai triệu người nói ngôn ngữ này, một phần nhỏ trong số họ thậm chí là người bản ngữ, đó là ngôn ngữ được xây dựng được dùng rộng rãi nhất trên thế giới. Mặc dù không có quốc gia nào chấp nhận Esperanto chính thức, Esperantujo là tên được đặt cho bộ sưu tập các địa điểm được nói và ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi trong du lịch thế giới, thư tín, trao đổi văn hóa, hội nghị, văn học, ngôn ngữ, truyền hình và đài phát thanh. Một số người đã chọn học Esperanto vì sự giúp đỡ có mục đích trong việc tiếp thu ngôn ngữ thứ ba, như tiếng Latin.
Trong khi nhiều người ủng hộ mình tiếp tục hy vọng cho ngày hôm đó Esperanto trở nên chính thức công nhận là ngôn ngữ phụ trợ quốc tế, một số lượng ngày càng tăng đã ngừng tập trung vào mục tiêu này và thay vào đó xem cộng đồng Esperanto như là một " ngôn ngữ thiểu số mang tính quốc tịch tha hương" dựa trên việc tự do lập hội, với một nền văn hóa xứng đáng được bảo tồn, chỉ dựa trên giá trị riêng của nó.
Khởi nguồn
Ludwik Lejzer Zamenhof, cha đẻ của tiếng Esperanto
Esperanto được sáng tạo bởi một học giả Ba Lan, Ludwik Lejzer Zamenhof trong khoảng 1872 tới 1885 tại Warszawa. Ludwik Lejzer Zamenhof am hiểu nhiều tiếng châu Âu, nhưng ông không hiểu nhiều về châu Á cũng như các ngôn ngữ của châu lục này. Vào thời điểm Esperanto được sáng chế, ngôn ngữ này được kì vọng sẽ là ngôn ngữ phổ thông, được sử dụng trong mọi sinh hoạt hàng ngày của nhân dân toàn thế giới.
Vào những năm 1930, những người theo Chủ nghĩa Esperantists đã trở thành nạn nhân của sự đàn áp và tuyên truyền rằng ngôn ngữ này là ngôn ngữ của người Do Thái theo Đức và là gián điệp của một tổ chức khủng bố theo Liên Xô. [https://www.thecollector.com/esperanto-history/]
Thực trạng
Sau hơn 100 năm hình thành và phát triển, tại thời điểm điều tra năm 1996, số người sử dụng Esperanto như thứ tiếng mẹ đẻ chỉ là khoảng từ 200 cho tới 2.000 người. Có khoảng 2 triệu người khác trải khắp 115 quốc gia và vùng lãnh thổ sử dụng ngôn ngữ này như ngôn ngữ thứ hai của mình.
Từ vài thập kỷ nay, Esperanto được sử dụng để dịch những cuốn Kinh thánh. Những người được giáo hội Công giáo La Mã dịch Kinh thánh sang Esperanto, thường là những nhân vật có tiếng với người dân trong vùng. Một vài trong số họ cũng chính là những người có công hoàn thiện Esperanto, giúp nó trở nên logic hơn trước.
Đặc điểm
Về đặc trưng và cấu tạo ngôn ngữ, Esperanto tập hợp nhiều điểm ưu việt của các ngôn ngữ châu Âu:
- Có từ sở hữu, từ quan hệ đứng sau danh từ
- Mạo từ, tính từ, từ chỉ số lượng đứng trước danh từ
- Vấn đề hỏi đáp đứng đầu tiên trong một câu ngữ pháp
- Từ chỉ nguyên nhân sẽ được hình thành khi được nối với một tiếp vĩ ngữ duy nhất là "-ig"
- Có sự chia cách thức, nhưng chỉ có hai cách thức là tặng cách và đối cách, và mỗi cách cũng chỉ có một biến âm, đối với tặng cách là tiếp vĩ ngữ "-n" và đối với đối cách là tiếp vĩ ngữ "-al". Việc chỉ có tiếp vĩ ngữ (chứ không có tiếp đầu ngữ) là bởi lập luận của Zamenhof rằng khi biến âm đứng ở cuối từ người nghe và cả người đọc đều có khả năng hiểu và diễn đạt nhanh hơn; do trước khi nói thì người nói không phải nghĩ nhiều, kết cấu từ sẽ hoàn thành ngay sau khi anh ta thêm tiếp vĩ ngữ như một thói quen; người nghe có điều kiện để không bị "đánh lừa" bởi những tiếp đầu ngữ, mà sẽ được tiếp xúc ngay lập tức với những từ chỉ tính chất, hành vi, hiện tượng, tình cảm... vốn là nội dung và bản chất của câu nói
- Phần phụ tố được dùng để chỉ thời, như vậy người học chỉ cần thêm một vài phụ tố nhất định và đơn giản là có thể chia thời và hành văn đúng ngữ pháp, chứ không như cả ba ngôn ngữ phổ biến nhất của thời đại Zamenhof là tiếng Pháp, tiếng Đức và tiếng Anh đều bao gồm quá nhiều sự bất quy tắc trong việc chia thời cho từ ngữ;
- Từ bị động khi kết hợp với "esti" sẽ trở thành phân từ bị động (động tính từ bị động)
- Phần lớn từ vựng, dù bắt nguồn từ thứ tiếng nào (tiếng Hy Lạp, tiếng Latin hay tiếng khác), đa phần đều được chuyển sang những âm mới đơn giản và dễ đọc, dễ nhớ hơn
Một số mẫu câu
Dưới đây là các từ và một số mẫu câu trong Esperanto cùng với phiên âm IPA:
nhỏ|ESPERANTO - Alfabeto de Esperanto
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Esperanto** là ngôn ngữ phụ trợ quốc tế được xây dựng và được sử dụng rộng rãi nhất. Bác sĩ nhãn khoa người Ba Lan LL Zamenhof đã tạo ra ngôn ngữ này vào năm
**Wikipedia tiếng Esperanto** là phiên bản tiếng Esperanto của Wikipedia. Website được kích hoạt lần đầu tiên vào ngày 11 tháng 5 năm 2001.
**1421 Esperanto** (tên chỉ định: **1936 FQ**) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 18 tháng 3 năm 1936 bởi nhà thiên văn học người Phần Lan Yrjö Väisälä ở
nhỏ|Boris Kolker **Boris Grigorevich Kolker** (, sinh ngày 15 tháng 7 năm 1939) là một giáo viên ngôn ngữ, dịch giả và là người hoạt động tích cực cho ngôn ngữ quốc tế Esperanto. Ông
**Cộng hòa Đảo Rose** (tiếng Quốc Tế Ngữ: _Respubliko de la Insulo de la Rozoj_; tiếng Ý: _Repubblica dell'Isola delle Rose_) là một vi quốc gia tồn tại ngắn ngủi trên một công trình nhân
nhỏ|Věra Barandovská-Frank **Vera Barandovská-Frank** (sinh ngày 17 tháng 8 năm 1952 ở Opava) là một nhà quốc tế ngữ và nhà ngữ văn học người Séc, tại La Internacia Sciencista Dokumentaro. Bà từng diễn thuyết
**George Soros**, Hon (tên khai sinh **Schwartz György**; sinh ngày 12 tháng 8 năm 1930) là một nhà đầu tư và nhà từ thiện tỷ phú người Mỹ gốc Hungary . , ông có tài
nhỏ|Ngọn hải đăng ở nơi tận cùng thế giới được coi là một trong những tiểu thuyết hay nhất trong giai đoạn văn học của Verne. **Jules Gabriel Verne** (; ; 8 tháng 2 năm
**Herzberg am Harz** là một thị xã ở Osterode trong bang Lower Saxony, Đức. Đô thị này có diện tích 71,88 km². Herzberg có **Interkultura Centro Herzberg**, một câu lạc bộ thúc đẩy ngôn ngữ
, sinh tại Ueda Kisaburō 上田 喜三郎 (1871–1948), được biết đến như một trong hai lãnh tụ tinh thần của phong trào tâm linh Ōmoto tại Nhật Bản. ## Tiểu sử Onisaburo đã nghiên cứu
Ngày **15 tháng 12** là ngày thứ 349 (350 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 16 ngày nữa là cuối năm. ## Sự kiện *533 – Tướng Belisarius đánh bại Vandals, dưới sự chỉ
nhỏ|Alfred Herrmann Fried. **Alfred Hermann Fried** (_sinh_ 11 tháng 11 năm 1864 tại Viên – _mất_ 5 tháng 5 năm 1921 tại Viên) là một ký giả người Áo gốc Do Thái, một người theo
nhỏ|trái|Schleyer **Volapük** là một ngôn ngữ nhân tạo (constructed language), được Johann Martin Schleyer, một thầy tu Công giáo La Mã ở Baden, Đức sáng tạo ra năm 1879–1880. Schleyer cảm thấy rằng Đức Chúa
**_Lingua franca_** tức **thông ngữ**, còn gọi là **ngôn ngữ cầu nối** (_bridge language_), là ngôn ngữ, một cách hệ thống, dùng để giao tiếp giữa những người không nói cùng tiếng mẹ đẻ. Đặc
**_OK Computer_** là album phòng thu thứ ba của ban nhạc rock người Anh Radiohead, do hai hãng đĩa con của EMI là Parlophone và Capitol Records phát hành vào năm 1997. Đây là album
**Consuelo Castillo de Sánchez Latour** (7 tháng 2 năm 1924 tại Chiquimula – 11 tháng 7 năm 2015 tại Thành phố Guatemala) là một nhà văn, nhà biên niên sử và nhà báo người Pháp
**RISC-V** (phát âm là "risk-five") là một kiến trúc tập lệnh (ISA) mã nguồn mở dựa trên kiến trúc tập lệnh _máy tính với tập lệnh đơn giản hóa_ (RISC). Dự án bắt đầu từ
**Văn học Ba Lan** là truyền thống văn học của đất nước Ba Lan. Hầu hết nền văn học Ba Lan được viết bằng tiếng Ba Lan, dù các ngôn ngữ khác sử dụng ở
**Flacourtia inermis** là một loài thực vật có hoa bản địa ở Phillipine, ngày nay nó được du nhập tới khu vực nhiệt đới ở châu Á và châu Phi. Loài cây này còn được
**Quốc ca** nói chung là một bài hát thể hiện sự ái quốc, khơi gợi và tán dương lịch sử, truyền thống và đấu tranh của nhân dân quốc gia đó, được chính phủ của
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**Việt Nam** qua các thời kỳ, triều đại nhà nước khác nhau với những tên gọi hoặc quốc hiệu khác nhau. Bên cạnh đó, cũng có những danh xưng chính thức hoặc không chính thức
**Dịch tự động** hay còn gọi là **dịch máy** (tiếng Anh: _machine translation_) là một nhánh của xử lý ngôn ngữ tự nhiên thuộc phân ngành trí tuệ nhân tạo, nó là sự kết hợp
**Ngôn ngữ được xây dựng** **(**hay viết tắt là **conlang)**, là một ngôn ngữ dùng để giao tiếp giữa người với người (tức không phải với hoặc giữa các máy tính), nhưng không giống như
**Hòn Đất** là một tiểu thuyết của nhà văn Anh Đức. Cuốn tiểu thuyết này viết về cuộc chiến đấu của dân và quân huyện Châu Thành, tỉnh Rạch Giá (nay thuộc huyện Hòn Đất,
**Chi Lưu ly** hay **Borage** là một chi thực vật có danh pháp khoa học là **_Myosotis_** trong một họ thực vật có hoa là họ Mồ hôi (_Boraginaceae_ - lấy theo tên cây mồ
## Danh sách ### Từ 1001 đến 1100 |- | 1001 Gaussia || 1923 OA || 8 tháng 8 năm 1923 || Crimea-Simeis || S. Beljavskij |- | 1002 Olbersia || 1923 OB || 15
**FanFiction.Net** (thường được viết tắt là **FF.Net** hay **FFN**) là một trang web về Fanfiction, được thành lập vào ngày 15 tháng 10 năm 1998 bởi lập trình viên máy tính người Los Angeles Xing
**Giao tiếp** thường được định nghĩa là sự truyền tải thông tin. Hiện chưa có thống nhất về định nghĩa chính xác của thuật ngữ, đồng thời có nhiều tranh cãi về việc giao tiếp
**UK** thường là viết tắt của _United Kingdom_ (nghĩa là _Vương quốc Liên hiệp_), một quốc gia ở miền Tây Bắc châu Âu hiện nay. UK cũng có thể được dùng để chỉ những cựu
**Lazar Ludwik Zamenhof** () (15 tháng 12 năm 1859 - 14 tháng 4 năm 1917) là một nhà nhãn khoa học, nhà văn hiến học, người sáng chế ra Quốc tế ngữ hay tiếng Esperanto,
Dưới là danh sách các ngôn ngữ sử dụng bảng chữ cái Latin: * Afrikaans * Albani * Aragon * Asturi * Aymara * Azerbaijan * Basque * Belarus (cũ; hiện nay dùng Bảng chữ
**Interlingua** hay **tiếng Khoa học Quốc tế** (mã ngôn ngữ ISO 639 ia, ina) là một ngôn ngữ phụ trợ quốc tế (IAL), được Hiệp hội Ngôn ngữ Phụ trợ Quốc tế (IALA) phát triển
**Tiếng Ido** (tiếng Anh phát âm: / i ː doʊ /) là một ngôn ngữ nhân tạo đã được tạo ra với mục tiêu trở thành một ngôn ngữ toàn cầu thứ hai cho những
**Kazaroza** (tiếng Nga: _Казароза_) là một bộ phim trinh thám của đạo diễn Alyona Demyanenko, ra mắt lần đầu năm 2005. Truyện phim dựa theo tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Leonid Yuzefovich. ##
**Kazaroza**, hay **Casarosa** (tiếng Nga: _Казароза_) là một cuốn tiểu thuyết trinh thám mô tả các sự kiện xảy ra trong cuộc Nội chiến Nga của nhà văn Leonid Yuzefovich. ## Nội dung Các sự
**Reinhard Selten** (5 tháng 10 năm 1930 – 23 tháng 8 năm 2016) là một học giả kinh tế Đức. Ông đã được trao Giải Nobel kinh tế năm 1994 cho đóng góp của ông
**(1462) Zamenhof** là một tiểu hành tinh vành đai chính, được phát hiện bởi nhà thiên văn học và vật lý Phần Lan Yrjö Väisälä ngày 6 tháng 2 năm 1938. Nó có đường kính
Dịch máy nói chung bắt đầu từ thập niên 50, mặc dù một số công việc có thể tìm thấy ở thời kỳ trước đó. Thí nghiệm Georgetown-IBM năm 1954 liên quan hoàn toàn đến
nhỏ| **Nguyễn Văn Kỉnh** (28/02/1916 - 26/10/1981) là nhà cách mạng hoạt động trong lĩnh vực tuyên huấn, nhà ngoại giao Việt Nam, đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, đảng viên Đảng Cộng
thumb|Die Theresienwiese ist die meiste Zeit des Jahres eine leere Fläche thumb|Theresienwiese einen Tag vor der Eröffnung des Oktoberfests (2006) thumb|Ein Pferderennen auf der Theresienwiese, um 1811 thumb|Kundgebung auf der Theresienwiese am 7. November 1918,
thumb|Bìa "Hộ chiếu Thế giới" **Hộ chiếu Thế giới** là một loại giấy tờ tùy thân cho du lịch tưởng tượng do Tổ chức Dịch vụ Thế giới (World Service Authority) phát hành. Tổ chức
[[Tập tin:Germany Name European Languages.svg|thumb|Các ngôn ngữ châu Âu – tên có nguồn gốc từ: ]] Do vị trí địa lý của nước Đức ở trung tâm châu Âu, cũng như lịch sử lâu dài
nhỏ|Nhà hát kịch Wegierko nhỏ|Opera và Philharmonic nhỏ|Kịch rối nhỏ|Bảo tàng lịch sử Bialystok nhỏ|Bảo tàng làng Bialystok : _Đây là một bài viết phụ cho Białystok_ Białystok là một trong những trung tâm văn
**Nghĩa trang Do Thái Warsaw** là một trong những nghĩa trang Do Thái lớn nhất ở châu Âu và trên thế giới. Nằm trên đường Okopowa của Warsaw và tiếp giáp Nghĩa trang Christian Powązki,
**Ngôn ngữ tách biệt** hay **ngôn ngữ cô lập**/**ngôn ngữ biệt lập** (_language isolate_), theo nghĩa tuyệt đối, là một ngôn ngữ tự nhiên không có mối quan hệ phả hệ (hoặc "di truyền") với
**Trường trung học số 1 " Cyprian Norwid " ở Bydgoszcz,** là một trường trung học Ba Lan ở Bydgoszcz, tọa lạc tại số 9 Quảng trường Tự Do. Hiện tại, giám đốc của trường
**Trung tâm Ludwik Zamenhof** là một tổ chức văn hóa thành phố được thành lập tại Bialystok tại 19 Warszawska St. theo chỉ thị của Chủ tịch Thành phố. Nó được thành lập để tổ
**Alicia Porro Freire de Maciel** (17 tháng 5 năm 1908 Montevideo – 24 tháng 11 năm 1983), là một nhạc sĩ và nhà thơ người Uruguay, người đã sử dụng bút danh **Tacón de
**Monero** (XMR) là một loại tiền tệ mã hóa phân cấp tương tự như Bitcoin, nhưng với một tập trung mạnh hơn về quyền riêng tư (giấu tên) và phân cấp, cũng như với một