✨Tính xác định (ngôn ngữ học)

Tính xác định (ngôn ngữ học)

Trong ngôn ngữ học, tính xác định (tiếng Anh: definiteness) là một đặc trưng ngữ nghĩa của cụm danh từ nhằm để khu biệt những sở chỉ hay ý nghĩa mà có thể nhận diện được trong ngữ cảnh đã biết (tức cụm danh từ xác định) với những cụm danh từ không có tính chất như vậy (tức cụm danh từ bất xác định). Cụm danh từ xác định thì thường chỉ đến những sở chỉ đơn nhất, quen thuộc, cụ thể trong tiếng Anh như the sun hay Australia, ngược lại với những sở chỉ bất xác định ví dụ như an idea hay some fish.

Biểu đạt tính xác định trong khắp các ngôn ngữ là khác nhau rất nhiều, vài ngôn ngữ như tiếng Nhật thì nói chung còn không đánh dấu tính xác định, cho nên cùng biểu đạt thì trong ngữ cảnh này thì có thể xác định, trong ngữ cảnh khác thì lại bất xác định. Trong các ngôn ngữ khác như tiếng Anh thì tính xác định thường được đánh dấu bằng cách chọn hạn định từ (ví dụ the hay là a). Song có những ngôn ngữ khác như tiếng Đan Mạch thì đánh dấu tính xác định thông qua hình thái của từ bằng cách thay đổi lên chính danh từ (ví dụ en mand (a man, người nào đó), manden (the man, cái người [đấy])).

Khi tính xác định giới hạn ở phạm trù ngữ pháp

Có những lúc cụm danh từ được đánh dấu là 'xác định' về mặt ngữ pháp nhưng trên thực tế lại không khả nhận diện. Ví dụ, câu the polar bear's habitat is the arctic (nơi sống của gấu vùng cực là bắc cực) không trỏ đến con gấu đơn nhất, quen thuộc, cụ thể nào, đây là hiện tượng hình thức và nghĩa không khớp nhau.[p. 84]

Sử dụng trong các ngôn ngữ khác nhau

Tiếng Anh

Trong tiếng Anh, tính xác định thường được đánh dấu bằng các hạn định từ. Các hạn định từ nhất định, như a, an, many, hay some, cùng với số từ (vd, four items), thì thường hay đánh dấu cụm danh từ là bất xác định. Các hạn định từ khác, như the, that, cùng với cụm danh từ sở hữu cách (vd, my brother) thì thường hay đánh dấu cụm danh từ là xác định.__

Một số phép thử đã được đề ra để khu biệt cụm danh từ xác định với bất xác định. "Mỗi phép thử đều dựa vào trực giác, cũng dựa trên cả vài mức độ trong hiệu quả trên mặt ngữ pháp. Tuy nhiên, có cái nào tương ứng vừa vặn vào phạm trù hình thức không thì không rõ."

Nếu cụm danh từ có thể đặt vào câu tồn tại chẳng hạn there is <cụm danh từ> at the door (ví dụ there are two wolves at the door), thì khả năng là danh từ bất xác định.

Xem thử việc đặt câu hỏi which (tức câu hỏi lựa chọn) với cụm danh từ trong câu cho trước thì có được không hay là có cần không. Ví dụ: câu "Where did you park the car?" thì không cần hỏi lại là "Which car?"

Ngôn ngữ khác

  • Trong tiếng Basque, tính xác định được đánh dấu bằng mạo từ clitic phrasal.  ("woman", phụ nữ), (woman-ART: "the woman", người phụ nữ [đấy]), (woman beautiful-ART: "the beautiful woman", người phụ nữ xinh đẹp [đấy])
  • Trong tiếng Đan Mạch, tính xác định được đánh dấu thông qua hình thái của từ.
  • Trong tiếng România: ("man", người), (man-ART: "the man", cái người [đấy]), (man-ART good: "the good man", cái người tốt [đấy]) hoặc (good-ART man: "the good man", cái người tốt [đấy])
  • Trong tiếng Albania, tính xác định được đánh dấu bằng phụ tố danh từ.

Các ngôn ngữ trong ngữ tộc German, ngữ tộc Rôman, ngữ tộc Celt, ngữ tộc Semit, ngôn ngữ bổ trợ quốc tế thì nói chung đều có mạo từ xác định, hay được để trước từ nhưng vài trường hợp thì để sau từ. Nhiều ngôn ngữ khác thì không có mạo từ. Vài ví dụ là tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Phần Lan và ngữ tộc Slav hiện đại ngoại trừ tiếng Bulgaria và tiếng Macedonia. Khi cần thiết, các ngôn ngữ thuộc nhóm này đều có thể biểu thị tính xác định bằng các phương tiện khác chẳng hạn như từ chỉ xuất.[cần số trang]

Thường thấy rằng tính xác định có ảnh hưởng đến việc đánh dấu biến cách trong ngữ cảnh cú pháp nhất định. Trong nhiều ngôn ngữ, tân ngữ trực tiếp chỉ khi có tính xác định thì mới có đánh dấu riêng biệt. Ví dụ, trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tân ngữ trực tiếp trong câu ("I saw the man", tôi có thấy cái người [đấy]) được đánh dấu bằng hậu tố (biểu thị tính xác định). Tân ngữ trực tiếp mà thiếu hậu tố thì nghĩa là nó bất xác định, và nếu không có mạo từ bất xác định thì không còn là số ít rõ ràng nữa: ("I saw a man/I saw men", tôi có thấy (mấy) người [nào đó]).

Trong tiếng Serbia-Croatia, trong nhóm ngôn ngữ gốc Balt là tiếng Latvia với tiếng Litva, và, ở mức độ thấp hơn trong tiếng Slovene, tính xác định có thể được thể hiện bằng cách biến đổi hình thái trên tính từ đặt trước danh từ. Dạng ngắn của tính từ thì được hiểu là bất xác định, còn dạng dài thì được hiểu là xác định hoặc đặc chỉ:

  • dạng ngắn (bất xác định): Tiếng Serbia-Croatia: ("a new city", thành phố mới [nào đó]); tiếng Litva: ("a white book", quyển sách trắng [nào đó]); tiếng Latvia: ("a white house", ngôi nhà mới [nào đó])
  • dạng dài (xác định): ("the new city, a certain new city", thành phố mới [đấy], thành phố mới nọ); ("the white book, a certain white book", quyển sách trắng [đấy]); ("the white house", ngôi nhà trắng [đấy])
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong ngôn ngữ học, **tính xác định** (tiếng Anh: definiteness) là một đặc trưng ngữ nghĩa của cụm danh từ nhằm để khu biệt những sở chỉ hay ý nghĩa mà có thể nhận diện
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
Trong ngôn ngữ học, **tính đặc chỉ** (tiếng Anh: specificity) là một đặc trưng ngữ nghĩa của cụm danh từ. Trong ngữ cảnh biết sẵn, đặc trưng này giúp khu biệt những 'thực thể'/'danh từ'/'sở
**Ngôn ngữ học xã hộ**i (_Sociolinguistics_) là ngành học nghiên cứu ảnh hưởng của bất kỳ và tất cả các lĩnh vực xã hội, bao gồm các khái niệm văn hóa, kỳ vọng và ngữ
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
**Ngôn ngữ học ứng dụng** là một nhánh của ngành ngôn ngữ học, tập trung vào việc xác định, điều tra và cung cấp các giải pháp cho các vấn đề có liên quan đến
Trong ngôn ngữ học, **phái sinh hình thái** (tiếng Anh: _morphological derivation_) là quá trình hình thành nên từ mới bởi một từ có sẵn, thường hay bằng cách thêm tiền tố hoặc hậu tố,
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
nhỏ|Tấm biển tại [[Ung Hòa cung tại Bắc Kinh, Trung Quốc, từ phải sang trái viết bằng tiếng Mãn, tiếng Hán, tiếng Tạng, tiếng Mông Cổ.]] nhỏ|phải|Biểu trưng của chính quyền Liên bang [[Thụy Sĩ,
**Nhập nhằng** trong ngôn ngữ học là hiện tượng thường gặp, trong giao tiếp hàng ngày con người ít để ý đến nó bởi vì họ xử lý tốt hiện tượng này. Nhưng trong các
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
_Tiền đề trong việc xây dựng lý thuyết Automata là ngôn ngữ hình thức_ Trong toán học và khoa học máy tính, một **ngôn ngữ hình thức** (_formal language_) được định nghĩa là một tập
**Thuyết tương đối ngôn ngữ** (), hay **giả thuyết Sapir-Whorf**, cho rằng cấu trúc ngôn ngữ ảnh hưởng đến tư duy và khả năng nhận biết thế giới xung quanh. Đó là, ngôn ngữ quyết
**Bác ngữ học** (tiếng Anh: _philology_), có khi còn được gọi là **văn hiến học** (文獻學), **ngữ văn học** (語文學), hoặc **văn tự học** (文字學) theo cách gọi ở một số nước Đông Á, là
phải|nhỏ|402x402px|[[Mã nguồn của một chương trình máy tính đơn giản được viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Khi được biên dịch và chạy, nó sẽ cho kết quả "Hello, world!".]] **Ngôn ngữ lập trình**
nhỏ|Giao tiếp phi ngôn ngữ giữa hai người tại [[Tây An, Trung Quốc.]] **Giao tiếp phi ngôn ngữ** giữa con người là sự giao tiếp bằng cách gửi và nhận những tín hiệu phi ngôn
**C** là một ngôn ngữ mệnh lệnh được phát triển từ đầu thập niên 1970 bởi Dennis Ritchie để dùng trong hệ điều hành UNIX. Từ đó, ngôn ngữ này đã lan rộng ra nhiều
thumb|**[[Phép tính lambda** là một hệ thống hình thức để định nghĩa hàm, ứng dụng hàm và đệ quy được Alonzo Church đề xuất vào những năm 193x.]] **Lý thuyết ngôn ngữ lập trình** (thường
**_Từ điển tiếng Việt_** còn gọi là **_Từ điển Hoàng Phê_** là công trình từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, cơ quan nghiên cứu ngôn ngữ hàng đầu của Việt Nam, do
**Ngôn ngữ đơn âm tiết** (chữ Anh: _Monosyllabic language_) là loại ngôn ngữ mà từ đơn chủ yếu do một âm tiết duy nhất cấu thành. Một ví dụ về ngôn ngữ đơn âm tiết
**Xử lý ngôn ngữ tự nhiên** (_natural language processing_ - NLP) là một nhánh của trí tuệ nhân tạo tập trung vào các ứng dụng trên ngôn ngữ của con người. Trong trí tuệ nhân
**Ngôn ngữ** của **người ngoài hành tinh**, tức là ngôn ngữ của sinh vật ngoài Trái Đất, là một chủ đề giả định vì cho đến nay chưa có ai gặp phải. Các nghiên cứu
**Một ngôn ngữ có nguy cơ tuyệt chủng**, hoặc **ngôn ngữ moribund**, là một ngôn ngữ có nguy cơ bị mất sử dụng khi người nói của nó chết hoặc chuyển sang nói một ngôn
Nhóm ngôn ngữ **Mã Lay-Đa Đảo Trung Tâm-Đông** (CEMP) tạo thành một nhánh được đề xuất của ngữ tộc Mã Lay-Đa Đảo bao gồm hơn 700 ngôn ngữ (R. 1993). ## Phân bố Nhóm ngôn
**Nhóm ngôn ngữ Inuit** là một nhóm các ngôn ngữ bản địa châu Mỹ khắng khít theo truyền thống được nói ở phần Bắc Mỹ thuộc vòng cực Bắc và ở một mức độ nào
**Ngôn ngữ tách biệt** hay **ngôn ngữ cô lập**/**ngôn ngữ biệt lập** (_language isolate_), theo nghĩa tuyệt đối, là một ngôn ngữ tự nhiên không có mối quan hệ phả hệ (hoặc "di truyền") với
**Ngôn ngữ ký hiệu Mỹ** (ASL) là ngôn ngữ dấu hiệu chiếm ưu thế của cộng đồng người khiếm thính tại Hoa Kỳ và hầu hết tại Canada nói tiếng Anh. Ngoài Bắc Mỹ, các
Trong ngôn ngữ học, một **ngôn ngữ tự nhiên** (tiếng Anh: _natural language_) là bất kỳ ngôn ngữ nào phát sinh, không suy nghĩ trước trong não bộ của con người. Điển hình là một
**Nhóm ngôn ngữ Dard** (còn gọi là **Dardu** hoặc **Pisaca**) là một nhóm ngôn ngữ nhỏ thuộc ngữ chi Ấn-Arya nói ở mạn Bắc Gilgit-Baltistan và Khyber Pakhtunkhwa (Pakistan), Jammu và Kashmir (miền Bắc Ấn
nhỏ|Phân bố lượng người sử dụng các ngôn ngữ Munda tại Ấn Độ **Nhóm ngôn ngữ Munda** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á, được khoảng 9 triệu người ở miền trung và miền
**Nhóm ngôn ngữ Đài Loan** hay **nhóm ngôn ngữ Formosa** là một nhóm gồm những ngôn ngữ của thổ dân Đài Loan. Thổ dân Đài Loan chiếm khoảng 2,3% dân số toàn đảo Đài Loan.
Nhóm ngôn ngữ **Sunda-Sulawesi** là một phần của ngôn ngữ **Mã Lai - Đa Đảo Tây (WMP)** trong đó bao gồm những ngôn ngữ Mã Lai - Đa Đảo được nói ở Đông Nam Á
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
**Cú pháp ngôn ngữ (lập trình) C** là tập hợp các quy tắc nhằm xác định cách thức để viết và dịch trong ngôn ngữ lập trình C. :Thí dụ:
 // Dòng này sẽ
**Python** () là ngôn ngữ lập trình bậc cao đa năng. Triết lý thiết kế của nó nhấn mạnh khả năng đọc mã bằng cách sử dụng thụt lề đáng kể. Python có kiểu động
**Ngữ dụng học (pragmatics)** là một chuyên ngành thuộc ngôn ngữ học và tín hiệu học nghiên cứu về sự đóng góp của bối cảnh tới nghĩa. Ngữ dụng học bao hàm cả Lý thuyết
**Java** (phiên âm Tiếng Việt: "_Gia-va_") là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, dựa trên lớp được thiết kế để có càng ít phụ thuộc thực thi càng tốt. Nó là ngôn ngữ
nhỏ|Mô hình ngôn ngữ máy được lập nên bởi nhà toán học, nhà thủy văn và lập trình viên Vladimir Mikhailovich Kazakov, nhân viên Máy tính của Viện Energosetproekt năm 1962-1972. **Ngôn ngữ máy** (còn
thumb|Nhà ngôn ngữ học [[Noam Chomsky thường được coi là cha đẻ của thuyết ngữ pháp phổ quát]] Trong ngành ngôn ngữ học, **ngữ pháp phổ quát** (, viết tắt là **UG**) là một lý
Một **ngôn ngữ chắp dính** là một loại ngôn ngữ tổng hợp có hình thái chủ yếu sử dụng sự chắp dính (kết tụ). Các từ có thể chứa các hình thái khác nhau để
phải|nhỏ|389x389px|[[Định lý Pythagoras|Định lý Pitago có ít nhất 370 cách chứng minh đã biết ]] Trong toán học và logic, một **định lý** là một mệnh đề phi hiển nhiên đã được chứng minh là
**Nhóm ngôn ngữ Bantu** (), chính xác hơn là **nhóm ngôn ngữ Bantu Hẹp** (ngược lại với "Bantu Rộng", một nhóm phân loại lỏng lẻo bao gồm cả những ngôn ngữ Bantoid khác), là một
**Rối loạn** **ngôn ngữ** hoặc **suy giảm ngôn ngữ** là những rối loạn liên quan đến việc xử lý thông tin ngôn ngữ. Các vấn đề có thể gặp phải có thể liên quan đến
**Ngôn ngữ trung gian chung **hoặc **Ngôn ngữ trung gian dùng chung** (**Common Intermediate Language - CLI**), là ngôn ngữ lập trình có thể đọc được của con người ở mức thấp nhất được xác
nhỏ|Cbmain Trong khoa học máy tính, một **ngôn ngữ lập trình bậc cao** (tiếng Anh: _high-level programming language_) là một ngôn ngữ lập trình có sự trừu tượng hóa mạnh mẽ khỏi các chi tiết
nhỏ|Tượng bán thân Paulus Huỳnh Trịnh Của của Sylvain Raffergaud. Được lưu giữ tại bảo tàng Quai Branly. Dòng chữ bên dưới tượng đề "Paulus Cua, Doc Phu Su". (Paulus Của, Đốc Phủ Sứ). **Huỳnh
Trong ngôn ngữ học xã hội, **ngữ vực** là biến thể ngôn ngữ được sử dụng nhằm mục đích và tình huống giao tiếp cụ thể. Ví dụ, khi nói chuyện chính thức hoặc trong
**Ngôn ngữ quốc gia** () hay **Quốc ngữ** là một dạng của sự tồn tại của một ngôn ngữ trong kỷ nguyên tồn tại của một quốc gia, một sự thống nhất hệ thống phức
Ngôn ngữ chính được nói ở **Ba Lan** là tiếng Ba Lan. Cộng đồng người khiếm khuyết sử dụng Ngôn ngữ ký hiệu Ba Lan thuộc Ngôn ngữ ký hiệu của Đức. Theo **Đạo luật