Trong ngôn ngữ học, phái sinh hình thái (tiếng Anh: morphological derivation) là quá trình hình thành nên từ mới bởi một từ có sẵn, thường hay bằng cách thêm tiền tố hoặc hậu tố, như un- hoặc -ness. Ví dụ, unhappy và happiness phái sinh bởi từ căn happy.
Quá trình này khác với biến tố, tức là phép biến đổi 'từ' sang phạm trù ngữ pháp khác mà không thay đổi ý nghĩa cốt lõi của nó: determines, determining, và determining là bắt nguồn bởi 'từ căn' determine.
Mô thức phái sinh
Hình thái học phái sinh thường hay bao hàm phép thêm hậu tố phái sinh hoặc các phụ tố khác vào từ gốc. Phụ tố như vậy thường áp dụng lên từ của một phạm trù từ vựng (từ loại) rồi biến đổi nó thành 'từ' của một phạm trù khác. Ví dụ, một tác dụng của hậu tố phái sinh -ly trong tiếng Anh là biến tính từ thành trạng từ (slow → slowly).
Dưới đây là ví dụ về các mô thức phái sinh và hậu tố của chúng trong tiếng Anh:
- tính từ thành danh từ: -ness (slow → slowness)
- tính từ thành động từ: -en (weak → weaken)
- tính từ thành tính từ: -ish (red → reddish)
- tính từ thành trạng từ: -ly (personal → personally)
- danh từ thành tính từ: -al (recreation → recreational)
- danh từ thành động từ: -fy (glory → glorify)
- động từ thành tính từ: -able (drink → drinkable)
- động từ thành danh từ (trừu tượng): -ance (deliver → deliverance)
- động từ thành danh từ (tác thể): -er (write → writer)
Tuy nhiên, phụ tố phái sinh không nhất thiết phải thay đổi phạm trù từ vựng, nó có thể chỉ thay đổi mỗi ý nghĩa của từ gốc, còn phạm trù thì được giữ nguyên. Tiền tố (write → re-write; lord → over-lord) thì hiếm khi thay đổi phạm trù từ vựng trong tiếng Anh. Tiền tố un- thì áp dụng cho tính từ (healthy → unhealthy) và một số động từ (do → undo) nhưng hiếm khi cho danh từ. Số ít ngoại lệ thì có tiền tố en- và be-. En- (hoặc em- nếu đặt trước âm môi) thường là chỉ tố chuyển tác cho động từ, nhưng cũng có thể áp dụng nó lên tính từ và danh từ để hình thành nên ngoại động từ: circle (động từ) → encircle (động từ) nhưng rich (tính từ) → enrich (động từ), large (tính từ) → enlarge (động từ), rapture (danh từ) → enrapture (động từ), slave (danh từ) → enslave (động từ).
Khi phép phái sinh xảy ra mà không có thay đổi gì lên từ, như trong phép chuyển từ loại của danh từ breakfast sang động từ to breakfast, thì người ta gọi đó là phép chuyển loại, hay phái sinh zero.
Phép phái sinh mà có kết quả là danh từ thì có thể gọi là phép danh từ hóa. Nó có thể bao hàm việc sử dụng phụ tố (như employ → employee), hoặc nó có thể xảy ra thông qua phép chuyển loại (như phép phái sinh của danh từ run bởi động từ to run). Trái lại, phép phái sinh mà có kết quả là động từ thì có thể gọi là phép động từ hóa (như bởi danh từ butter thì ta có động từ to butter).
Phái sinh và biến tố
Phép phái sinh có thể trái ngược với phép biến tố ở chỗ phép phái sinh có thể sản sinh ra từ mới (từ vị có tính khu biệt) nhưng không bắt buộc phải thay đổi từ gốc, còn phép biến tố thì sản sinh ra các biến thể ngữ pháp của cùng từ.
Nói chung, phép biến tố thì ít nhiều gì cũng áp dụng mô thức có quy tắc cho mọi thành viên của từ loại bất kì (ví dụ, gần như mọi động từ trong tiếng Anh thêm -s vào cuối cho thì hiện tại ngôi thứ ba số ít), còn phép phái sinh thì đi theo mô thức ít nhất quán hơn (ví dụ, hậu tố danh từ hóa -ity có thể dùng với tính từ modern và dense, nhưng không thể dùng với open hoặc strong). Tuy nhiên, điều quan trọng để chú ý là phép phái sinh và phép biến tố đều có thể có chung thành tố đồng âm, đồng âm ở đây là hình vị có cùng âm thanh, nhưng không có cùng ý nghĩa. Ví dụ, khi phụ tố -er được thêm vào tính từ, như trong small-er, thì nó đóng vai trò là phép biến tố, nhưng khi được thêm vào động từ, như trong cook-er, thì nó đóng vai trò là phép phái sinh.
Như đã kể phía trên, phép phái sinh có thể sản sinh ra từ mới (hay 'từ loại' mới) nhưng không bắt buộc phải làm vậy. Ví dụ, phép phái sinh của từ common sang uncommon là hình vị phái sinh nhưng không hề thay đổi từ loại (tính từ).
Chú ý rằng phụ tố phái sinh đều là hình vị ràng buộc – nó đều là đơn vị có nghĩa, nhưng thường chỉ có nghĩa khi gắn vào một từ khác. Về mặt này, phép phái sinh khác với phép ghép ở chỗ theo phép ghép thì hình vị tự do được ghép lại với nhau (lawsuit, Latin professor). Nó cũng khác với phép biến tố ở chỗ phép biến tố không tạo ra từ vị mới mà là tạo ra dạng mới của từ (table → tables; open → opened).
Danh sách chưa triệt để các hình vị phái sinh trong tiếng Anh: -ful, -able, im-, un-, -ing, -er
Danh sách chưa triệt để các hình vị biến tố trong tiếng Anh: -er, -est, -ing, -en, -ed, -s
Tính sản sinh
Các mô thức phái sinh khác nhau về mức độ sản sinh hay độ năng sản ra từ mới của chúng. Mô thức năng sản tức là mô thức thường được dùng để sản sinh ra dạng từ mới. Ví dụ, tiền tố phủ định un- thì có tính sản sinh cao hơn tiền tố in- tương đương trong tiếng Anh, cả hai tiền tố đều xuất hiện trong các từ ngữ có tính xác lập (như unusual và inaccessible), nhưng khi gặp từ mới mà chưa có phép phủ định có tính xác lập thì người bản ngữ nhiều khả năng sẽ cấu tạo nên từ mới bằng un- hơn là bằng in-. Điều tương tự xảy ra với hậu tố. Ví dụ, khi so sánh hai từ Thatcherite và Thatcherist, phân tích cho thấy rằng cả hai hậu tố -ite và -ist đều có tính sản sinh và đều có thể được thêm vào danh từ riêng, thêm nữa, cả hai tính từ phái sinh đấy đều đã có tính xác lập và có cùng nghĩa với nhau. Nhưng hậu tố -ist có tính sản sinh cao hơn và do đó hay thấy được dùng để cấu tạo từ hơn, không riêng gì cho tên riêng.
Ghi chú thuật ngữ
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong ngôn ngữ học, **phái sinh hình thái** (tiếng Anh: _morphological derivation_) là quá trình hình thành nên từ mới bởi một từ có sẵn, thường hay bằng cách thêm tiền tố hoặc hậu tố,
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
**Ngôn ngữ học xã hộ**i (_Sociolinguistics_) là ngành học nghiên cứu ảnh hưởng của bất kỳ và tất cả các lĩnh vực xã hội, bao gồm các khái niệm văn hóa, kỳ vọng và ngữ
**Olympic Ngôn ngữ học Quốc tế** (tiếng Nga: **Международна олимпиада по лингвистика**, tiếng Anh: **International Linguistics Olympiad**, viết tắt: **IOL** (tên chính thức, chú ý không phải là _ILO_)) là một trong những kỳ thi
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
nhỏ|Tấm biển tại [[Ung Hòa cung tại Bắc Kinh, Trung Quốc, từ phải sang trái viết bằng tiếng Mãn, tiếng Hán, tiếng Tạng, tiếng Mông Cổ.]] nhỏ|phải|Biểu trưng của chính quyền Liên bang [[Thụy Sĩ,
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
Trong ngôn ngữ học, **tính đặc chỉ** (tiếng Anh: specificity) là một đặc trưng ngữ nghĩa của cụm danh từ. Trong ngữ cảnh biết sẵn, đặc trưng này giúp khu biệt những 'thực thể'/'danh từ'/'sở
**Nhập nhằng** trong ngôn ngữ học là hiện tượng thường gặp, trong giao tiếp hàng ngày con người ít để ý đến nó bởi vì họ xử lý tốt hiện tượng này. Nhưng trong các
nhỏ|Giao tiếp phi ngôn ngữ giữa hai người tại [[Tây An, Trung Quốc.]] **Giao tiếp phi ngôn ngữ** giữa con người là sự giao tiếp bằng cách gửi và nhận những tín hiệu phi ngôn
**Các ngôn ngữ Đông Á** thuộc về một số ngữ hệ khác biệt với các đặc tính chung hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Trong vùng ngôn ngữ học Đông
**Rối loạn** **ngôn ngữ** hoặc **suy giảm ngôn ngữ** là những rối loạn liên quan đến việc xử lý thông tin ngôn ngữ. Các vấn đề có thể gặp phải có thể liên quan đến
**Ngôn ngữ của cộng đồng Hoa** **kiều** ở nước ngoài ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, bao gồm tổ tiên, xuất xứ, sự đồng hóa qua nhiều thế hệ, và các chính sách chính
**Ngôn ngữ đơn âm tiết** (chữ Anh: _Monosyllabic language_) là loại ngôn ngữ mà từ đơn chủ yếu do một âm tiết duy nhất cấu thành. Một ví dụ về ngôn ngữ đơn âm tiết
nhỏ|Mô hình ngôn ngữ máy được lập nên bởi nhà toán học, nhà thủy văn và lập trình viên Vladimir Mikhailovich Kazakov, nhân viên Máy tính của Viện Energosetproekt năm 1962-1972. **Ngôn ngữ máy** (còn
**Nhóm ngôn ngữ Thái (Tai)** (còn gọi là **Nhóm ngôn ngữ Tráng-Thái**) là một Nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai. Nhóm ngôn ngữ này bao gồm các ngôn ngữ như tiếng Tráng, tiếng Bố
Phát triển ngôn ngữ ở con người là một quá trình bắt đầu sớm trong cuộc sống. Trẻ sơ sinh bắt đầu không biết một ngôn ngữ nào, nhưng đến 10 tháng, trẻ có thể
**Tiếng Thái** (, ), còn gọi là **tiếng Xiêm** hay **tiếng Thái Xiêm**, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở
thumb|Các ngôn ngữ ở Hồng Kông Luật Cơ bản của Hồng Kông quy định tiếng Anh và tiếng Trung là hai ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông. Trong thời kỳ thuộc địa của Anh,
thumb|Phân bố năm 2005 của các ngữ hệ chính trên thế giới (vài trường hợp là nhóm ngôn ngữ địa lý, không dựa trên "di truyền"). Các nhánh con của các ngữ hệ được lược
nhỏ|Tổng hợp giọng nói Trên máy tính, **tổng hợp giọng nói** là việc tạo ra giọng nói của người từ đầu vào là văn bản hay các mã hóa việc phát âm. Hệ thống này
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Ngữ hệ Nam Đảo** () là một ngữ hệ lớn phân bổ rộng rãi tại các hải đảo Đông Nam Á và Thái Bình Dương, Madagascar và một phần nhỏ tại đại lục châu Á.
nhỏ|Bìa cuốn sách _Homotopy Type Theory: nền tảng thống nhất của toán học_. Trong logic toán và khoa học máy tính, **lý thuyết hình thái đồng luân** (tiếng Anh: **homotopy type theory**, **HoTT** ) đề
**Ngữ hệ Nadahup**, còn gọi là **Makú** (Macú) hay _Vaupés–Japurá_, là một ngữ hệ nhỏ, có mặt ở Brasil, Colombia, và Venezuela. _Makú_ là một ngoại danh, bắt nguồn từ tiếng Arawak; nó được coi
**Avram Noam Chomsky** (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1928) là một giáo sư và trí thức công chúng người Mỹ, nổi danh nhờ các nghiên cứu về ngôn ngữ học, phê bình xã hội
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
**Đức hóa** () là quá trình truyền bá ngôn ngữ, con người và văn hóa Đức, hay các chính sách khởi đầu cho những thay đổi này. Vấn đề này từng là nguyên tắc chủ
**Học sâu** (tiếng Anh: **deep learning**, còn gọi là **học cấu trúc sâu**) là một phần trong một nhánh rộng hơn các phương pháp học máy dựa trên mạng thần kinh nhân tạo kết hợp
nhỏ|Ông lão người do thái Ashkenazi **Người Do Thái Ashkenazi** ( ), hay còn gọi là **Ashkenazic Do Thái** trong tiếng Hebrew số nhiều có hậu tố _-im,_ **Ashkenazim** là một Cộng đồng người Do
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
thumb|Người Do Thái đi [[lính Mỹ phục vụ cho tổ quốc Hoa Kỳ]] **Người Mỹ gốc Do Thái**, hoặc người **Do Thái Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _American Jews_ hay _Jewish Americans_), (Tiếng Do Thái: יהודי
**Tiếng Hán thượng cổ** (tiếng Hán: 上古漢語; Hán Việt: _thượng cổ Hán ngữ_) là giai đoạn cổ nhất được ghi nhận của tiếng Hán và là tiền thân của tất cả các dạng tiếng Hán
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
nhỏ|Sách _Mitologia Comparata (Thần thoại đối chiếu)_ năm 1887 bằng [[tiếng Ý]] **Thần thoại học** (tiếng Hy Lạp: _μυθολογία_ ghép từ _μῦθος_ - "thần thoại" hay "truyền thuyết" và _λόγος_ - "lời nói", "câu chuyện",
Trong ngôn ngữ học, **từ cán** hay **thân từ** (tiếng Anh: stem) là bộ phận của từ, đảm nhận vai trò ý nghĩa từ vựng của từ. Thuật ngữ này được sử dụng với các
thumb|upright=1.4|[[Đất xấu khắc vào đá phiến sét dưới chân cao nguyên Bắc Caineville, Utah, trong đèo được khắc bởi sông Fremont và được gọi là the Blue Gate. Grove Karl Gilbert đã nghiên cứu các
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vesalius-copy.jpg|thế=|nhỏ|357x357px|Một bức vẽ giải phẫu chi tiết trong cuốn _[[De humani corporis fabrica_ của Andreas Vesalius, vào thế kỷ XVI. Cuốn sách đã đánh dấu sự ra đời của bộ môn giải phẫu học.]] **Giải
**Jazep (Iosif) Jur'jevič Liosik** (; 18 tháng 11 năm 1883 Mikalajeŭščyna, Minsk, Litva- 1 tháng 4 năm 1940 Saratov) là nhà hoạt động xã hội cánh tả người Belarus, chính khách, nhà văn, nhà báo,
thumb|_Chân dung đức tăng hoàng **Chuon Nath** vào năm 1961 (Phật lịch 2505)_ thumb|_Tượng đài đức tăng hoàng **Chuon Nath** tại Phnom Penh (Đối diện Naga World 2)_ _Samdech Sangha Rājā Jhotañano_ **Chuon Nath** (
**Hoàng Phê** (ngày 5 tháng 7 năm Kỷ Mùi, 1919 - 29 tháng 1 năm Ất Dậu, 2005) là Giáo sư, một nhà từ điển học, chuyên gia về chính tả tiếng Việt. ## Tiểu
**Tiếng lóng** hay **từ lóng** trong tiếng Việt là các từ vựng hạn chế về mặt thành phần và tầng lớp sử dụng. Trong từng trường hợp khác nhau thì tiếng lóng được sử dụng
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non được xem như là yếu tố quan trọng hàng đầu mà các bậc phụ huynh ngày nay đang quan tâm. Kỹ năng nói và ngôn ngữ vững
**Thái Lan**, gọi ngắn là **Thái**, quốc hiệu là **Vương quốc Thái Lan**, là một quốc gia ở Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và Myanmar, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam
**Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh** (tiếng Anh: _Ho Chi Minh City University of Education_ – **HCMUE**) được thành lập ngày 27 tháng 10 năm 1976 theo Quyết định số 426/TTg
Trong logic toán, một phân ngành logic, cơ sở của mọi ngành toán học, **mệnh đề**, hay gọi đầy đủ là **mệnh đề logic** là một khái niệm nguyên thủy, không định nghĩa. Thuộc tính
**Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An** được thành lập tại Quyết định số 542/QĐ-TTg ngày 4/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ. ## Lịch sử hình thành và phát triển Trường Đại học