Trong ngôn ngữ học, tính đặc chỉ (tiếng Anh: specificity) là một đặc trưng ngữ nghĩa của cụm danh từ. Trong ngữ cảnh biết sẵn, đặc trưng này giúp khu biệt những 'thực thể'/'danh từ'/'sở chỉ' có tính đơn nhất (tức là trỏ về duy một đối tượng chứ không trỏ bất kỳ) với những thực thể như vậy nhưng không có tính đơn nhất. Có những nhân tố đã biết là quyết định được tương đối 'tính đặc chỉ' của 'thực thể'/'danh từ'/'sở chỉ' nào đó, các nhân tố đó bao gồm:
- Từ ngữ số ít (ví dụ: tên riêng)
- Tính tập quán, thói quen
- 'Thức' (mood) có thực/phi thực
- Tính thực kiện (factivity)
- Tính phủ định
'Tính đặc chỉ' không phụ thuộc vào tính tồn tại, 'tính đặc chỉ' phụ thuộc vào tính đơn nhất của thực thể, bất kể nó có thể thực sự tồn tại hay không. Ví dụ, câu “I’m looking for a male sister” (Tôi đang kiếm một chị gái đàn ông) không hề đề cập đến thực thể có thực nào cả. Tuy nhiên, sự mơ hồ trong 'tính đặc chỉ' của nó (kiếm cụ thể chị gái đàn ông nào đó, hay là kiếm bất kì chị gái đàn ông nào) thì vẫn có đó.
Đánh dấu đặc chỉ
Trong tiếng Anh, quan niệm về 'tính đặc chỉ' thường hay được biểu thị bằng cách dùng tính từ cụ thể, như tính từ certain chẳng hạn. Những cụm danh từ bất xác định mà không đi với các tính từ đấy, chẳng hạn như a chair, one coat, hay three men, thì thường ta hiểu 'có đặc chỉ' hay 'bất đặc chỉ' đều được, tức là chúng không được đánh dấu đặc chỉ. Tuy nhiên, trong một vài ngôn ngữ, cụm danh từ mà ở những vị trí nhất định thì không bị mơ hồ về tính đặc chỉ. Tính rõ ràng này đạt được thông qua việc đánh dấu bằng 'cách', trong đó cụm danh từ mà có hình thái 'cách' rõ ràng thì biểu thị có tính đặc chỉ, còn không có thì ám chỉ tính bất đặc chỉ. Có thể dùng Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ làm ví dụ: ngữ 'bất xác định' mà ở vị trí tân ngữ thì luôn luôn một cách hiển ngôn là 'có đặc chỉ' hoặc 'bất đặc chỉ'. Cụm danh từ mà kèm với hình vị biểu thị 'đối cách' (ACC) là -(y)i thì phải được hiểu là có đặc chỉ, như trong ví dụ sau đây:
: Ali bir piyano-yu kiralamak istiyor.
: Ali one piano-Acc to-rent wants
: "Ali wants to rent a certain piano."
(Ali muốn thuê một chiếc piano nọ.)
Trái lại, cụm danh từ mà thiếu đi hình thái 'cách' thì được coi là bất đặc chỉ, như ví dụ minh họa sau đây:
: Ali bir piyano kiralamak istiyor.
: "Ali wants to rent a (non-specific) piano."
(Ali muốn thuê một chiếc piano [không cụ thể chiếc piano nào cả].)
Sự khu biệt giữa cụm danh từ có đặc chỉ và bất đặc chỉ ở trong những ngôn ngữ như tiếng Thổ Nhĩ Kỳ thì tường minh hơn, còn trong tiếng Anh thì 'tính đặc chỉ' nói chung được biểu thị nhờ vào sự hiện diện hoặc thiếu vắng các tính từ nào đó.
Mơ hồ trong các ngôn ngữ không có đánh dấu tính đặc chỉ
Trong tiếng Anh và nhiều ngôn ngữ khác, 'tính đặc chỉ' thường không được đánh dấu. Vì vậy, đôi khi câu trở nên không rõ ràng là có đặc chỉ hay bất đặc chỉ. Xem xét ví dụ sau:
- Every woman talked to a student.
(Mọi phụ nữ có nói chuyện với một học sinh.)
Câu này có hai cách hiểu. Cách hiểu thứ nhất là mọi phụ nữ đều nói chuyện với cùng một học sinh (ví dụ, với lớp trưởng chẳng hạn), ở đây thì cụm danh từ a student có tính đặc chỉ. Ở cách hiểu thứ hai thì là nói chuyện với nhiều học sinh khác nhau miễn là mỗi phụ nữ nói chuyện với một học sinh, ở trường hợp này thì a student có tính bất đặc chỉ.
Ngược lại, ở một số ngôn ngữ, cụm danh từ nằm ở những vị trí nhất định thì luôn luôn không bị mơ hồ về tính đặc chỉ. Sự mơ hồ được giải quyết thông qua việc đánh dấu bằng 'cách': cụm danh từ mà có hình thái 'cách' rõ ràng thì là có đặc chỉ, cụm danh từ mà không có hình thái 'cách' thì là bất đặc chỉ. Một số ngôn ngữ phân tích và đơn lập như tiếng Samoa còn có cả phép đánh dấu 'tính đặc chỉ' hiển ngôn lên danh từ mặc dù bản thân ngôn ngữ không hề có ngữ pháp 'cách'.
Quan hệ giữa tính đặc chỉ và tính xác định
Tính đặc chỉ và tính xác định, tuy quan hệ chặt chẽ với nhau, lại là hai đặc trưng ngữ nghĩa riêng biệt. Danh ngữ có hai 'lập mã' chính cho tính xác định đó là "xác định" và "bất xác định". "Xác định" thì chủ yếu (không phải tất cả) làm cho cụm danh từ có tính đặc chỉ. "Bất xác định" thì có thể hoặc là đặc chỉ hoặc là bất đặc chỉ.
- I'm looking for the manager, Ms Lee. [xác định, đặc chỉ]
(Tôi đang tìm cái cô quản lý tên là Lee.)
- I'm looking for the manager, whoever that may be. [xác định, bất đặc chỉ]
(Tôi đang tìm cái vị quản lý, có là ai cũng được.)
- There's a certain word that I can never remember. [bất xác định, đặc chỉ]
(Có cái từ nọ mà tôi nhớ không ra nổi.)
- Think of a word, any word. [bất xác định, bất đặc chỉ]
(Nghĩ ra từ nào đi, từ nào cũng được.)
Chú ý rằng để cho ví dụ thứ hai có tính xác định và có tính bất đặc chỉ thì cần phải có thêm tiểu cú để làm rõ.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong ngôn ngữ học, **tính đặc chỉ** (tiếng Anh: specificity) là một đặc trưng ngữ nghĩa của cụm danh từ. Trong ngữ cảnh biết sẵn, đặc trưng này giúp khu biệt những 'thực thể'/'danh từ'/'sở
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
**Ngôn ngữ học xã hộ**i (_Sociolinguistics_) là ngành học nghiên cứu ảnh hưởng của bất kỳ và tất cả các lĩnh vực xã hội, bao gồm các khái niệm văn hóa, kỳ vọng và ngữ
**Viện Ngôn ngữ học** (tên tiếng Anh: _Institute of Linguistics_) là một viện nghiên cứu khoa học chuyên ngành thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Viện có chức năng nghiên cứu
Trong ngôn ngữ học, **tính xác định** (tiếng Anh: definiteness) là một đặc trưng ngữ nghĩa của cụm danh từ nhằm để khu biệt những sở chỉ hay ý nghĩa mà có thể nhận diện
**Ngôn ngữ học tính toán** là một lĩnh vực liên ngành liên quan đến mô hình thống kê hoặc dựa theo luật của ngôn ngữ tự nhiên từ góc độ tính toán cũng như nghiên
**Olympic Ngôn ngữ học Quốc tế** (tiếng Nga: **Международна олимпиада по лингвистика**, tiếng Anh: **International Linguistics Olympiad**, viết tắt: **IOL** (tên chính thức, chú ý không phải là _ILO_)) là một trong những kỳ thi
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
**Loại hình ngôn ngữ** là một khái niệm của ngôn ngữ học dùng để chỉ tập hợp các ngôn ngữ có chung một hay nhiều đặc điểm hình thái nhất định. Loại hình học là
nhỏ|Tấm biển tại [[Ung Hòa cung tại Bắc Kinh, Trung Quốc, từ phải sang trái viết bằng tiếng Mãn, tiếng Hán, tiếng Tạng, tiếng Mông Cổ.]] nhỏ|phải|Biểu trưng của chính quyền Liên bang [[Thụy Sĩ,
**Thuyết tương đối ngôn ngữ** (), hay **giả thuyết Sapir-Whorf**, cho rằng cấu trúc ngôn ngữ ảnh hưởng đến tư duy và khả năng nhận biết thế giới xung quanh. Đó là, ngôn ngữ quyết
_Tiền đề trong việc xây dựng lý thuyết Automata là ngôn ngữ hình thức_ Trong toán học và khoa học máy tính, một **ngôn ngữ hình thức** (_formal language_) được định nghĩa là một tập
**Bác ngữ học** (tiếng Anh: _philology_), có khi còn được gọi là **văn hiến học** (文獻學), **ngữ văn học** (語文學), hoặc **văn tự học** (文字學) theo cách gọi ở một số nước Đông Á, là
**Nhóm ngôn ngữ Anh-Frisia** là nhóm ngôn ngữ thuộc Chi ngôn ngữ German phía Tây bao gồm nhóm ngôn ngữ gốc Anh (hoặc nhóm ngôn ngữ Anh) và nhóm ngôn ngữ Frisia. Nhóm ngôn ngữ
phải|nhỏ|402x402px|[[Mã nguồn của một chương trình máy tính đơn giản được viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Khi được biên dịch và chạy, nó sẽ cho kết quả "Hello, world!".]] **Ngôn ngữ lập trình**
**C** là một ngôn ngữ mệnh lệnh được phát triển từ đầu thập niên 1970 bởi Dennis Ritchie để dùng trong hệ điều hành UNIX. Từ đó, ngôn ngữ này đã lan rộng ra nhiều
nhỏ|Giao tiếp phi ngôn ngữ giữa hai người tại [[Tây An, Trung Quốc.]] **Giao tiếp phi ngôn ngữ** giữa con người là sự giao tiếp bằng cách gửi và nhận những tín hiệu phi ngôn
thumb|**[[Phép tính lambda** là một hệ thống hình thức để định nghĩa hàm, ứng dụng hàm và đệ quy được Alonzo Church đề xuất vào những năm 193x.]] **Lý thuyết ngôn ngữ lập trình** (thường
**C#** (**C Sharp**, đọc là _"xi-sáp"_) là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đa năng, mạnh mẽ được phát triển bởi Microsoft, C# là phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ.
thumb|right|Hai người phụ nữ nói chuyện với nhau. Chú ý người phụ nữ mặc áo xanh khép một cánh tay co sát cơ thể, trong khi người kia sử dụng tay mình để biểu thị,
**Các ngôn ngữ Đông Á** thuộc về một số ngữ hệ khác biệt với các đặc tính chung hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Trong vùng ngôn ngữ học Đông
thumb|thumbtime=5|_Preservation of the Sign Language_ (1913) nhỏ|Juan Pablo Bonet, _Reducción de las letras y arte para enseñar a hablar a los mudos_ (Madrid, 1620). **Ngôn ngữ ký hiệu** hay **ngôn ngữ dấu hiệu**, **thủ ngữ**
nhỏ|Cbmain Trong khoa học máy tính, một **ngôn ngữ lập trình bậc cao** (tiếng Anh: _high-level programming language_) là một ngôn ngữ lập trình có sự trừu tượng hóa mạnh mẽ khỏi các chi tiết
nhỏ|Mô hình ngôn ngữ máy được lập nên bởi nhà toán học, nhà thủy văn và lập trình viên Vladimir Mikhailovich Kazakov, nhân viên Máy tính của Viện Energosetproekt năm 1962-1972. **Ngôn ngữ máy** (còn
**Java** (phiên âm Tiếng Việt: "_Gia-va_") là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, dựa trên lớp được thiết kế để có càng ít phụ thuộc thực thi càng tốt. Nó là ngôn ngữ
**Ngôn ngữ nổi bật chủ đề** () là ngôn ngữ có cú pháp được tổ chức để cường điệu cấu trúc của câu. Thuật ngữ này được biết đến nhiều nhất trong 'ngành ngôn ngữ
**Ngôn ngữ của cộng đồng Hoa** **kiều** ở nước ngoài ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, bao gồm tổ tiên, xuất xứ, sự đồng hóa qua nhiều thế hệ, và các chính sách chính
**Ngôn ngữ tách biệt** hay **ngôn ngữ cô lập**/**ngôn ngữ biệt lập** (_language isolate_), theo nghĩa tuyệt đối, là một ngôn ngữ tự nhiên không có mối quan hệ phả hệ (hoặc "di truyền") với
**Nhóm ngôn ngữ Dard** (còn gọi là **Dardu** hoặc **Pisaca**) là một nhóm ngôn ngữ nhỏ thuộc ngữ chi Ấn-Arya nói ở mạn Bắc Gilgit-Baltistan và Khyber Pakhtunkhwa (Pakistan), Jammu và Kashmir (miền Bắc Ấn
Nhóm ngôn ngữ **Mã Lay-Đa Đảo Trung Tâm-Đông** (CEMP) tạo thành một nhánh được đề xuất của ngữ tộc Mã Lay-Đa Đảo bao gồm hơn 700 ngôn ngữ (R. 1993). ## Phân bố Nhóm ngôn
**Xử lý ngôn ngữ tự nhiên** (_natural language processing_ - NLP) là một nhánh của trí tuệ nhân tạo tập trung vào các ứng dụng trên ngôn ngữ của con người. Trong trí tuệ nhân
**_Từ điển tiếng Việt_** còn gọi là **_Từ điển Hoàng Phê_** là công trình từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, cơ quan nghiên cứu ngôn ngữ hàng đầu của Việt Nam, do
[[Tập tin:Africa ethnic groups 1996.jpg|thumb|upright=1.5|Bản đồ cho thấy phân bố của các ngữ hệ truyền thống tại châu Phi: Niger-Congo: Nin-Sahara: ]] Có 1.250 tới 2.100 và theo một nguồn là có tới 3.000 ngôn
**Nhóm ngôn ngữ Gyalrong** (còn được gọi là _Jiarong_), là một nhánh của nhóm ngôn ngữ Khương của ngữ hệ Hán-Tạng, mặc dù Randy LaPolla (2003) cho rằng nó có thể là một phần
**Nhóm ngôn ngữ Oïl** (Langues d'oïl) là một cụm phương ngữ bao gồm tiếng Pháp và các ngôn ngữ bản địa gần gũi được nói ở bắc Pháp, nam Bỉ và Quần đảo Eo Biển.
nhỏ|Phân bố lượng người sử dụng các ngôn ngữ Munda tại Ấn Độ **Nhóm ngôn ngữ Munda** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á, được khoảng 9 triệu người ở miền trung và miền
**Nhóm ngôn ngữ Pamir** là một nhóm mang tính địa lý-dân tộc trong nhóm ngôn ngữ Đông Iran, nói bởi người dân tại dãy núi Pamir, chủ yếu dọc theo sông Panj và các chi
**Ngữ chi Oghuz** hay **Ngữ chi Thổ chung Tây Nam** là một nhánh của ngữ tộc Thổ chung thuộc ngữ hệ Thổ, được khoảng 108 triệu người sử dụng. Ba ngôn ngữ có số lượng
**Nhóm ngôn ngữ Rhaetia-Rôman** hay **Rhaetia** là một nhóm ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman được nói ở bắc và đông bắc Ý và ở Thụy Sĩ. Cái tên "Rhaetia-Rôman" dùng để chỉ tỉnh
**Nhóm ngôn ngữ Kipchak** (còn được gọi là **Kypchak**, **Qypchaq** hay **Turk Tây Bắc**) là một nhánh của ngữ hệ Turk được sử dụng bởi khoảng 31,3 triệu người ở phần lớn Trung Á và
phải|nhỏ| _Một mẫu_ của các [[phông chữ và ngôn ngữ sắp chữ, của William Caslon, người lập ra các chữ cái; từ _bách khoa toàn thư_ 1728. ]] **Ngôn ngữ viết**, còn gọi là **văn
**Ngôn ngữ ký hiệu Hàn Quốc** (), thường được viết tắt là **KSL** ( hoặc ) là ngôn ngữ ký hiệu điếc của Hàn Quốc. Nó thường được gọi đơn giản là 수화; 話; suhwa,
Nhóm ngôn ngữ **Sunda-Sulawesi** là một phần của ngôn ngữ **Mã Lai - Đa Đảo Tây (WMP)** trong đó bao gồm những ngôn ngữ Mã Lai - Đa Đảo được nói ở Đông Nam Á
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
thumb|Phân bố năm 2005 của các ngữ hệ chính trên thế giới (vài trường hợp là nhóm ngôn ngữ địa lý, không dựa trên "di truyền"). Các nhánh con của các ngữ hệ được lược
thumb|Các ngôn ngữ ở Hồng Kông Luật Cơ bản của Hồng Kông quy định tiếng Anh và tiếng Trung là hai ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông. Trong thời kỳ thuộc địa của Anh,
**Cú pháp ngôn ngữ (lập trình) C** là tập hợp các quy tắc nhằm xác định cách thức để viết và dịch trong ngôn ngữ lập trình C. :Thí dụ:
// Dòng này sẽ