Cựu Ước là phần đầu của toàn bộ Kinh Thánh Kitô giáo được tuyển chọn từ phần lớn kinh Tanakh của Do Thái giáo. Phần cuối của Kinh Thánh Kitô giáo là Tân Ước, được viết bằng tiếng Hy Lạp Koine.
Theo truyền thống, Cựu Ước được sắp xếp thành bốn phần: Ngũ thư (tương ứng với kinh Torah của Do Thái giáo), các sách lịch sử (kể về lịch sử của dân Israel, từ cuộc chinh phạt Canaan cho đến khi chịu thua và bị lưu đày ở Babylon), các sách giáo huấn (còn gọi là các sách khôn ngoan) và các sách ngôn sứ (giải đáp các vấn đề về cái thiện và cái ác trên thế giới; cùng các sách ngôn sứ, cảnh báo về hậu quả của việc quay lưng với Chúa). Tất cả các sách này đều được viết trước thời điểm sinh ra của Chúa Giêsu người Nazareth, người mà cuộc đời và tư tưởng là trọng tâm của Tân Ước.
Cần lưu ý rằng Do Thái giáo dùng từ Tanakh như là một thay thế cho thuật ngữ Cựu Ước, vì họ không chấp nhận Tân Ước là một phần của Kinh Thánh.
Kinh Thánh Cựu Ước được tín đồ Thiên Chúa giáo coi là lời dạy của Thiên Chúa, do Thiên Chúa linh ứng cho các tác giả. Cựu Ước được viết nên bởi 40 tác giả trong khoảng thời gian gần 1.500 năm (từ thế kỷ XII trước Công nguyên cho tới thế kỷ II Công nguyên), theo Quy điển Kinh Thánh của Giáo hội Công giáo, Kinh Thánh hiện nay bao gồm 73 sách – 46 trong Cựu Ước và 27 trong Tân Ước.
Quy điển
Cựu Ước của Công giáo Rôma và Chính thống giáo Đông phương bao gồm toàn bộ 39 sách của kinh Tanakh, cộng thêm các sách Tô-bi-a, sách Giu-đi-tha, sách 1 Mác-ca-bê và 2 Mác-ca-bê, sách Khôn Ngoan, sách Huấn Ca và sách Ba-rúc, tổng cộng là 46 sách trong khi số lượng các sách trong kinh Tanakh của Do Thái giáo là 24. Có sự khác biệt này là vì theo sự sắp xếp trong kinh Tanakh, các sách Sa-mu-ên, Các Vua và Sử Biên Niên đều được gộp thành một sách, điều tương tự cũng xảy ra cho các sách Ét-ra và Nơ-khe-mi-a, và 12 sách ngôn sứ nhỏ cũng được tính chung thành một sách. Sự chênh lệch về số lượng (15 sách, ngoại trừ 6 sách không có trong Tanakh) được tóm tắt trong bảng sau:
Cộng đồng Kháng Cách loại ra khỏi Cựu Ước một số sách mà họ không công nhận và coi là thứ kinh (deuterocanonical). Nền tảng của thứ kinh được tìm thấy trong Bản Bảy Mươi được viết bằng tiếng Hy Lạp cổ, dịch từ Kinh Thánh Do Thái. Đây là bản dịch được sử dụng rộng rãi bởi các tín hữu thời kỳ tiên khởi cũng như được trích dẫn bởi Tân Ước.
Lịch sử
Một vài giáo sư khảo cổ học cho rằng nhiều câu chuyện chép trong Cựu Ước, bao gồm những ký thuật về Abraham, Moses, Solomon, và một số nhân vật khác, thật ra chỉ được trước tác bởi các biện ký (scribe) của vua Josiah (thế kỷ thứ 7 TCN) nhằm hệ thống hóa niềm tin vào Yaweh. Theo lập luận của các nhà khảo cổ này, đến nay vẫn không tìm thấy nhiều ký thuật được lưu giữ tại các quốc gia kế cận như Ai Cập và Assyria, cũng không có văn bản nào về các câu chuyện của Kinh Thánh hay về các nhân vật ấy trước năm 650 TCN. Ngược lại, các nhà khảo cổ khác lại tìm thấy trong cùng những ký thuật ấy những chứng cớ hỗ trợ cho các câu chuyện trong Kinh Thánh, dù chúng không trực tiếp thuật lại các câu chuyện này.
Tên gọi
Thuật ngữ "Cựu Ước", dịch từ tiếng Latin Vetus Testamentum, có nguyên ngữ tiếng Hy Lạp hê Palaia Diathêkê (Η Παλαιά Διαθήκη) nghĩa là "Giao ước (hoặc lời chứng) cũ". Kitô hữu gọi là Cựu Ước vì họ tin rằng nay đã có một giao ước mới được thiết lập giữa Thiên Chúa và loài người, sau khi Giêsu người Nazareth đến thế gian (xem Thư gởi người Do Thái).
Do Thái giáo không công nhận Tân Ước, cũng không chấp nhận Cựu Ước như là tên gọi thay thế cho Tanakh (tuy nhiều người Do Thái chấp nhận Chúa Giêsu là một nhân vật lịch sử hoặc ngay cả là môn đệ của một giáo sư kinh luật truyền khẩu Do Thái giáo).
Chủ đề
Kinh Thánh Cựu Ước nhấn mạnh mối quan hệ đặc biệt giữa Thiên Chúa và tuyển dân Israel. Mối quan hệ này được thể hiện qua giao ước giữa Thiên Chúa và dân tộc này đã được giao cho Moses.
Ứng dụng
Không có sự đồng thuận hoàn toàn về việc ứng dụng các giáo huấn của Cựu Ước và Tân Ước vào đời sống giáo hội của cộng đồng Kitô giáo, đặc biệt là trong thời kỳ hội Thánh tiên khởi. Cũng có một số tranh luận trong vòng các học giả Kháng Cách về việc có nên áp dụng giáo huấn Tân Ước cho người Do Thái hay không. Tương tự, vẫn còn bất đồng về mức độ áp dụng các giáo luật của Cựu Ước cho Kitô hữu. Ngày nay, rất ít Kitô hữu tuân giữ các giáo luật của Cựu Ước đòi hỏi kiêng cữ một số thức ăn, trong khi hầu hết trong số họ tin và tuân giữ Mười Điều Răn. Hầu hết Kitô hữu đều đồng ý rằng sự hiểu biết về Cựu Ước là nền tảng giúp họ hiểu biết Tân Ước, họ cũng tin rằng nội dung của cả Cựu Ước và Tân Ước đều được soi dẫn bởi Thiên Chúa.
Trong lịch sử đã xuất hiện các quan điểm dị biệt như nhóm Khả tri (Gnostic), đi xa đến mức khẳng định Thiên Chúa của Cựu Ước là một thực thể khác với Thiên Chúa của Tân Ước, họ thường gọi Thiên Chúa của Cựu Ước là demiurge, hoặc Marcion thành Sinope còn đi xa hơn khi cho rằng không nên xem Cựu Ước là một phần của Kinh Thánh Kitô giáo. Hầu hết Kitô hữu tin rằng quan điểm các nhóm này là dị giáo.
Ngày nay, nhiều học giả thích dùng Kinh Thánh Do Thái như một thuật ngữ thay thế cho Tanakh và Cựu Ước (không bao gồm các thứ kinh) nhằm biểu dương tính đồng thuận trong học thuật giữa các giáo phái Cơ Đốc.
Các tác giả Tân Ước thường tham khảo và trích dẫn Cựu Ước, đặc biệt trong các vấn đề liên quan đến việc ứng nghiệm các lời tiên tri đề cập đến Đấng Messiah mà người Cơ Đốc tin là Giêsu người Nazareth. Theo quan điểm thần học Kitô, sự trông đợi Đấng Messiah được tiên báo trong Cựu Ước, sự ứng nghiệm trong hiện tại và trong thời kỳ tận thế, vương quốc thần Thánh và vĩnh cửu dưới quyền tể trị của Chúa Giêsu hiện hữu như một sơi dây xuyên suốt từ Cựu Ước đến Tân Ước.
Những người ủng hộ thuyết Hoán vị (supersessionism) tin rằng kể từ thời Chúa Kitô, dân Do Thái, với địa vị và đặc quyền như là tuyển dân của Thiên Chúa, được thay thế bởi cộng đồng Cơ Đốc giáo. Lập luận này đặt nền tảng trên một số luận giải trong Tân Ước, trong số đó có Galatians 3.29 "Nếu anh em thuộc về Chúa Kitô, anh em là hậu duệ của Abraham, tức là người kế tự theo lời hứa". Trong thực tế, điều này có nghĩa là trong khi các giáo luật Cựu Ước về nghi thức và kiêng cữ thức ăn nên được huỷ bỏ, thì các giáo huấn về tinh thần và đạo đức cần được tuân giữ. Hơn nữa, những người tin vào thuyết Hoán vị cho rằng những lời tiên tri về dân Do Thái được chép trong Cựu Ước được ứng nghiệm trong thân vị của Chúa Giêsu và qua hội Thánh với tư cách là tuyển dân của Thiên Chúa.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cựu Ước** là phần đầu của toàn bộ Kinh Thánh Kitô giáo được tuyển chọn từ phần lớn kinh Tanakh của Do Thái giáo. Phần cuối của Kinh Thánh Kitô giáo là Tân Ước, được
**Tân Ước**, còn gọi là **Tân Ước Hi văn** hoặc **Kinh Thánh Hi văn** (Tiếng Anh: _New Testament_) là phần cuối của Kinh Thánh Kitô giáo, được viết bằng tiếng Hy Lạp bởi nhiều tác
**Cứu Thế Quân** (_Salvation Army_), hoặc **Đạo quân Cứu thế**, là một hệ phái Tin Lành (_Evangelical_) thuộc cộng đồng Kháng Cách (_Protestant_), cũng là một tổ chức xã hội với các hoạt động từ
nhỏ|phải|Cừu Jacob **Cừu Jacob** là một giống cừu có nguồn gốc từ Anh. Đây là một giống cừu hiếm có, có kích thước nhỏ và thuộc nhóm cừu nhiều sừng, chúng cũng nổi bật với
thumb|_Joshua passing the River Jordan with the Ark of the Covenant_ by [[Benjamin West, 1800.]] **Hòm Bia Giao Ước** () hoặc **Hòm Chứng Ngôn** là một cái rương bằng gỗ nạm vàng chứa hai tấm
nhỏ|phải|Cuộc hành trình của Abraham từ thành Ur tới xứ Canaan **Abraham** (phiên âm **Áp-ra-ham**; Hebrew: , Tiêu chuẩn _Avraham_ Ashkenazi _Avrohom_ hay _Avruhom_ Tibrơ **'; Ảrập: , __; Ge'ez: , **'), theo Do Thái giáo, Kitô giáo
**Công ước Bắc Kinh** (tiếng Anh: _Convention of Peking_) hay còn gọi là **Công ước Bắc Kinh đầu tiên** (_First Convention of Peking_) là một thỏa thuận bao gồm ba hiệp ước bất bình đẳng
nhỏ|phải|Châu Nam cực nhìn từ [[vệ tinh.]] **Hiệp ước Nam Cực** (tiếng Anh, **Antarctic Treaty**) và các hiệp định liên quan được gọi chung là **Hệ thống Hiệp ước Nam Cực** (gọi tắt là **ATS**),
Trang cuối văn bản Hiệp ước không xâm phạm Đức – Xô ngày 26 tháng 8 năm 1939 (chụp bản xuất bản công khai năm 1946) **Hiệp ước Xô – Đức**, còn được gọi là
Hồ Chí Minh và Marius Moutet bắt tay sau khi ký Tạm ước Việt – Pháp **Tạm ước Việt – Pháp** hay **Thỏa hiệp án Việt – Pháp** là một ký kết tạm thời (thuật
**Hòa ước Nhâm Tuất** là hiệp ước bất bình đẳng đầu tiên giữa Đại Nam và Đế quốc Pháp, theo đó Nhà Nguyễn phải cắt nhượng lãnh thổ 3 tỉnh Nam Kỳ gồm Biên Hòa,
**Hiệp ước München**, hoặc **Hiệp ước Munich** là một thỏa thuận được ký kết tại Munich vào ngày 30 tháng 9 năm 1938, giữa Đức Quốc xã, Anh quốc, Cộng hòa Pháp và Phát xít
**Hiệp ước Chống tên lửa đạn đạo**, hay cũng được gọi tắt là **Hiệp ước ABM**, (tiếng Anh: _Anti-Ballistic Missile Treaty_) là hiệp ước được ký kết giữa Hoa Kỳ và Liên bang Xô Viết
nhỏ|phải|Hoạ phẩm của Hendrick Goltzius về Đấng Cứu chuộc Jesus Christ nhỏ|phải|Tượng Chúa Jesus ở Băng-Cốc nhỏ|phải|Hội thánh Cứu chuộc **Đấng Cứu chuộc** (_Redeemer_) trong Thần học Cơ đốc giáo đôi khi đề cập đến
**Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển** (tiếng Anh: _United Nations Convention on Law of the Sea_ - UNCLOS), cũng gọi là **Công ước Luật biển** hay cũng được những người chống đối nó
**Hiệp ước Lisbon** (ban đầu được gọi là **Hiệp ước cải cách**) là một thỏa thuận quốc tế mà sửa đổi hai điều ước mà hình thành cơ sở hiến pháp của Liên minh châu
**Công ước Vienna về bảo vệ tầng ôzôn** là một thỏa thuận môi trường đa phương được ký năm 1985, cung cấp khuôn khổ cho việc giảm thiểu sản xuất chlorofluorocarbon (CFC) do tác hại
**Hiệp ước về việc thành lập Liên Xô** chính thức tạo ra **Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết** (thường được gọi là Liên Xô). Nó _de jure_ hợp pháp hóa một
nhỏ|phải|Vị trí vùng Đồng bằng sông Cửu Long trên bản đồ Việt Nam **Đồng bằng sông Cửu Long**, còn được gọi là **Tây Nam Bộ** hay** miền Tây**, là vùng cực nam của Việt Nam,
Moses, tranh của [[José de Ribera (1638)]] **Moses** (tiếng Latinh: _Moyses_, Hy Lạp: ; Ả Rập: ****, **'; Ge'ez: , _Musse_), trong tiếng Việt là **Mô-sét** hoặc **Môi-se** hoặc **Môi-xen** hoặc **Mô-sê_', là lãnh tụ
**Công ước Genève về đối xử nhân đạo đối với tù binh, hàng binh chiến tranh** là công ước về các quy tắc mà các nước đã phê chuẩn hoặc chưa phê chuẩn được khuyến
**Sách Các Vua** là một bộ sách trong Cựu Ước bao gồm **I Các Vua** và **II Các Vua** (đọc là "Các Vua nhất" và "Các Vua nhì", theo cách gọi của Tin Lành) hoặc
**Tổ chức Hiệp ước Trung tâm** (**CENTO**), ban đầu được gọi là **Hiệp ước Baghdad** hoặc **Tổ chức Hiệp ước Trung Đông** (**METO**), là một liên minh quân sự trong thời kỳ chiến tranh Lạnh.
**Đồng bằng sông Cửu Long** đã có lịch sử khai phá từ thế kỷ 17, bắt đầu dưới quyền chúa Nguyễn, các chúa đã cho tổ chức các đơn vị hành chính ban đầu trên
**Hữu Ước** (sinh năm 1953) là một Anh hùng Lao động, tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam, cấp bậc Trung tướng. Ông nguyên là Tổng Biên tập Báo Công an nhân dân (2003-2013),
Trong các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham, **Gabriel** (tiếng Do Thái: גַּבְרִיאֵל, hiện đại Gavri'el Tiberian Gaḇrî'ēl, nghĩa là "Thiên Chúa là sức mạnh của tôi", tiếng Ả Rập: جبريل, Jibril hoặc جبرائيل Jibrā'īl)
**Tăng huyết áp cấp cứu** (còn gọi là "tăng huyết áp ác tính") là tình trạng tăng huyết áp với sự tổn thương của một hay nhiều hệ cơ quan (đặc biệt là hệ thần
**Điều ước bất bình đẳng Nhật–Triều 1876**, còn được gọi là **Điều quy Tu hảo Nhật-Triều** theo tiếng Nhật hoặc **Điều ước đảo Ganghwa** theo tiếng Triều Tiên, được thực hiện giữa đại diện ngoại
nhỏ|Biểu trưng **Nhóm Phiên dịch Các Giờ Kinh Phụng vụ** là một nhóm dịch giả Kinh Thánh sang tiếng Việt. Nhóm này được thành lập vào năm 1971 theo tinh thần _Hiến Chế Dei Verbum_
Sách **Xuất hành** hay **Xuất Ê-díp-tô** là quyển sách thứ hai trong Cựu Ước kể lại cuộc ra khỏi Ai Cập (Ê-díp-tô) của dân Israel. Các tín đồ Ki-tô giáo cho rằng đây là một
**Công ước Ramsar** là một công ước quốc tế về bảo tồn và sử dụng một cách hợp lý và thích đáng các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt
Bốn sách Phúc âm trong Tân Ước là nguồn tư liệu chính cho câu chuyện kể của tín hữu Cơ Đốc về cuộc đời Chúa Giê-su. ## Gia phả và Gia đình Có hai ký
**Sách Sáng Thế** là sách mở đầu cho Cựu Ước nói riêng cũng như Kinh Thánh nói chung. Nội dung của Sách Sáng Thế nói về nguồn gốc của vũ trụ, nhân loại và đặc
nhỏ|phải|Cừu Southdown **Cừu Southdown** (cừu miền Nam) là một giống cừu nhỏ kiêm dụng của nhóm cừu có nguồn gốc từ nước Anh, chúng được nuôi chủ yếu để lấy thịt cừu. Ngày nay, lai
Sự kết hợp giữa độ dưỡng vừa phải - độ lên môi bám màu vừa phải tạo lên độ mịn như lụa ko đem lại cảm giác khó chiệu khi dùng Từ các công thức
Sự kết hợp giữa độ dưỡng vừa phải - độ lên môi bám màu vừa phải tạo lên độ mịn như lụa ko đem lại cảm giác khó chiệu khi dùng Từ các công thức
nhỏ|400x400px|Các bên ký kết Công ước London **Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển do hoạt động đổ chất thải và các vật chất khác** năm 1972, thường được gọi là " **Công ước
nhỏ|Vụ thử bom nguyên tử 14 kiloton tại [[Nevada, Hoa Kỳ.]] **Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân** là một hiệp ước quốc tế nhằm mục đích hạn chế việc sở hữu các
Trang đầu của Hòa ước Versailles, bản [[tiếng Anh]] thumb|thumbtime=5|_The Signing of the Peace Treaty of Versailles_ **Hòa ước Versailles** năm 1919 là hòa ước chính thức chấm dứt cuộc Chiến tranh thế giới thứ
thumb|Quận [[Du Tiêm Vượng, phía tây của Bán đảo Cửu Long]] thumb|Kowloon (Bán đảo Cửu Long) **Cửu Long** (tên Anh ngữ: _Kowloon_, Hán ngữ: 九龍) (bao gồm cả bán đảo Cửu Long và Tân Cửu
**Công ước châu Âu về Nhân quyền**, tên chính thức là **Công ước bảo vệ Nhân quyền và các quyền Tự do căn bản** () là một hiệp ước quốc tế nhằm bảo vệ nhân
**Công ước quốc tế về bảo vệ tất cả mọi người khỏi bị cưỡng bức mất tích** (**ICPPED**) là một văn kiện nhân quyền quốc tế của Liên Hợp Quốc nhằm mục đích cấm cưỡng
**Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ** (**CEDAW**) là một công ước quốc tế được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua năm 1979. Được mô tả
**Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy** () là hiệp ước quốc tế về môi trường, được ký vào năm 2001 và có hiệu lực kể từ tháng 5
**Ân điển cứu rỗi** hay còn có tên gọi khác là **Ân điển đời đời** hoặc **Sự cứu rỗi đời đời** hay **Siêu Ân điển** hay **Hội truyền giáo Tin lành** (_Good News Mission_, tiếng
Tảo Spirulina là gì?Spirulina là một loại vi tảo dạng sợi xoắn màu xanh lục, sinh trưởng tự nhiên trong đại dương và các hồ nước mặn ở khu vực khí hậu cận nhiệt đới.
**Hiệp ước Bromberg** (tiếng Đức: _Vertrag von Bromberg_, tiếng Latinh: _Pacta Bydgostensia_) còn gọi là **Hiệp ước Bydgoszcz**, được ký kết giữa John II Casimir của Ba Lan và Tuyển đế hầu Frederick William của
Jacob và [[Rachel, tranh của William Dyce]] **Jacob** (phiên âm Việt: **Gia-cóp**, **Gia-cốp**; , Tiêu chuẩn **', Tiberian **'; Bản Bảy Mươi **'; _Yah'qub_; **'), về sau còn được gọi là **Israel** (**Ít-ra-en**, **I-sơ-ra-ên**, , Tiêu chuẩn **',
**Hiệp ước hòa bình Ai Cập-Israel** là một hiệp ước hòa bình giữa Ai Cập và Israel được ký kết tại Washington, D.C., Hoa Kỳ vào ngày 26 tháng 3 năm 1979 sau Hiệp định
**Cừu Laticauda** là một giống cừu nội địa từ Campania và Calabria, ở miền nam nước Ý. Nó là một giống cừu có đuôi béo, làm phát sinh cái tên Laticauda, "đuôi rộng". Nó được