✨Tạm ước Việt – Pháp

Tạm ước Việt – Pháp

Hồ Chí Minh và Marius Moutet bắt tay sau khi ký Tạm ước Việt – Pháp

Tạm ước Việt – Pháp hay Thỏa hiệp án Việt – Pháp là một ký kết tạm thời (thuật ngữ ngoại giao viết theo tiếng Latinh: modus vivendi) được ký ngày 14 tháng 9 năm 1946 giữa đại diện Cộng hòa Pháp là Marius Moutet và đại diện Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là Hồ Chí Minh. Tạm ước này có thể coi là thành quả mà hai bên Pháp và Việt Nam đạt được tại Hội nghị Fontainebleau tuy hội nghị chính không mang lại thỏa thuận.

Bối cảnh và diễn tiến

phải|[[Hồ Chí Minh và Phạm Văn Đồng tại Paris, 1946.]] Từ ngày 19 tháng 4 đến ngày 11 tháng 5 năm 1946 tại Đà Lạt, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã tổ chức một hội nghị trù bị, gặp gỡ giữa 2 phái đoàn Việt và Pháp để chuẩn bị cho Hội nghị Fontainebleau chính thức khai mạc vào tháng 7 năm 1946.

Ngày 31 tháng 5 năm 1946, phái đoàn chính phủ do Phạm Văn Đồng dẫn đầu khởi hành sang Pháp tham dự Hội nghị Fontainebleau. Cùng đi với đoàn có Chủ tịch Hồ Chí Minh, cũng lên đường sang Pháp tiếp xúc với chính giới Pháp và cộng đồng người Việt tại Pháp, sau khi nhận lời mời của Chính phủ nước Cộng hòa Pháp. Trên đường sang Pháp, đoàn dừng chân tại các nước Miến Điện (31-5), Ấn Độ (từ ngày 1 đến ngày 5-6), Irắc (6-6), Ai Cập (từ ngày 7 đến ngày 10-6), Angiêri (11-6). Vì Chính phủ mới của Pháp chưa được thành lập, theo sự sắp xếp của nước chủ nhà, đoàn tạm dừng chân ở Biarít (miền tây nước Pháp). Tại đây, Hồ Chí Minh đã tiếp các đoàn đại biểu Việt kiều, các đoàn thể chính trị như Đảng Cộng sản Pháp, Tổng Công hội Pháp Hội Pháp – Việt, phóng viên báo L’humanité (Nhân đạo) và gặp lại những đảng viên Đảng Cộng sản Pháp đã từng cùng hoạt động. Ngày 22-6-1946, Chính phủ Pháp mời Chủ tịch Hồ Chí Minh đến Pari. Cuộc đón tiếp được tổ chức trọng thể tại sân bay Le Bourget. Ngày 2-7 Georges Bidault, Thủ tướng Chính phủ Pháp mới thành lập, đã đón tiếp Chủ tịch Hồ Chí Minh. Cuộc hội đàm này mở đầu cuộc tiếp xúc chính thức với Chính phủ Pháp. Việc thống nhất ba kỳ: Bắc, Trung, Nam Trao trả độc lập cho nước Việt Nam.

Hội nghị Fontainebleau vì vậy tan vỡ. Tuy nhiên Hồ Chí Minh và Bộ trưởng Bộ Thuộc địa Pháp Marius Moutet không chấp nhận thất bại. Trong khi Phạm Văn Đồng bỏ về nước, Hồ Chí Minh, Hoàng Minh Giám và Dương Bạch Mai nán lại Paris. Hồ Chí Minh đã khẩn khoản nói với Marius Moutet đừng để ông về nước tay không. Hồ Chí Minh thảo một bản nghị ước vào chiều ngày 11 và trao cho Marius Moutet. Ba ngày sau, Marius Moutet hồi đáp với một bản nghị ước khác. Đạt được đồng thuận, Hồ Chí Minh đã đến tư dinh của Marius Moutet để ký văn bản này, tức Tạm ước Việt – Pháp. Ngày 15-9, Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định lập một phái đoàn thường trực của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại Paris. Ngày 19-9, Hồ Chí Minh lên đường về nước. Chiều ngày 21-10-1946 thì về đến Hà Nội.

Phía Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 10/10/1946 đã thành lập "Ủy ban Nghiên cứu và Điều khiển Thi hành Tạm ước Việt – Pháp 14-9-46" gồm 15 thành viên: Phan Anh, Phạm Văn Bách, Trịnh Văn Bính, Cù Huy Cận (tức Huy Cận), Bùi Bằng Đoàn, Phạm Khắc Hòe, Vũ Đình Hòe, Vũ Văn Hiền, Lê Văn Hiến, Nguyễn Văn Huyên, Đặng Xuân Khu (tức Trường Chinh), Nguyễn Văn Tạo, Nguyễn Văn Tày, Bùi Công Trừng, Trần Công Tường. Ngày 7/11/1946 thành lập Ủy ban Binh bị Việt-Pháp để thi hành bản Tạm ước gồm: Hoàng Hữu Nam (Trưởng đoàn), Đại tá Hoàng Văn Thái, Thiếu tá Thanh Sơn, Trần Công Tường, Phan Mỹ, Phan Văn Phác, Huỳnh Văn Chi, Hồ Chí Minh.

Trong những tuần cuối trước khi lệnh ngừng bắn có hiệu lực vào ngày 30 tháng 10 năm 1946, Việt Minh bắt đầu tổ chức tấn công quân sự vào Mỹ Tho, tây nam Sài Gòn. Đến cuối tháng 10, Việt Minh trên thực tế đã nắm giữ 3/4 Nam Kỳ, tạm ước bị phá vỡ.

Nội dung

Bản tạm ước gồm 11 khoản, tóm tắt lại thì nội dung 11 khoản này là:

Khoản 1: Những kiều dân Việt ở Pháp và những kiều dân Pháp ở Việt Nam đều được hưởng quyền tự do cư trú như người bản xứ và tất cả các quyền tự do dân chủ. Khoản 2: Những tài sản và xí nghiệp của người Pháp ở Việt Nam, cũng như của kiều dân Việt Nam tại các xứ thuộc Liên hiệp Pháp sẽ được hưởng sự ngang hàng về chế độ như dành cho tài sản và xí nghiệp của người bản xứ, nhất là về thuế khoá và luật lao động. Chế độ này hiện có ở Việt Nam chỉ có thể thay đổi do sự thoả thuận chung giữa Pháp và Việt Nam. Tất cả những tài sản mà hai bên trưng dụng hoặc tước của nhau sẽ trả lại cho người có quyền hưởng thụ, với cách thức hoàn lại sẽ do một Ủy ban Việt – Pháp định ra. Khoản 3: Cho phép trường học Pháp các cấp được tự do mở trên đất Việt Nam và sẽ mở rộng cho cả học sinh Việt Nam. Những trụ sở nào dành cho những trường học ấy sẽ được thoả hiệp riêng. Kiều dân hai bên sẽ được hưởng quyền tự do nghiên cứu khoa học và mở những viện khoa học trên đất của nhau. Khôi phục tình trạng của Viện Pasteur và Trường Viễn Đông bác cổ. Khoản 4: Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sẽ ưu tiên dùng người Pháp làm cố vấn hoặc chuyên môn, đặc quyền này chỉ hết hiệu lực khi nước Pháp không cung cấp được nhân viên mà Việt Nam cần. Khoản 5: Đồng bạc Đông Dương sẽ là thứ tiền duy nhất tiêu dùng trong toàn cõi Đông Dương sau khi giải quyết vấn đề điều hoà tiền tệ hiện thời, và do Ngân hàng Đông Dương phát hành trước khi thành lập một viện phát hành tiền tệ. Một uỷ ban gồm đại biểu của tất cả các nước hộ viên của Liên bang Đông Dương sẽ nghiên cứu chế độ pháp lý của viện phát hành ấy, và có nhiệm vụ dung hợp tiền tệ và hối đoái đồng bạc Đông Dương thuộc về khối đồng Franc. Khoản 6: Việt Nam cùng với các nước Liên bang Đông Dương họp thành một quan thuế đồng minh, trên khắp Đông Dương sẽ không có hàng rào quan thuế nội địa và thuế xuất nhập cảng sẽ đánh đều nhau. Một uỷ ban dung hợp quan thuế và ngoại thương (có thể là uỷ ban dung hợp tiền tệ, và hối đoái nói trên) sẽ nghiên cứu những phương sách thi hành cần thiết và sắp đặt việc tổ chức quan thuế Đông Dương. Khoản 7: Một uỷ ban Việt – Pháp để điều hoà giao thông sẽ nghiên cứu những phương sách tái lập và cải thiện tất cả các đường giao thông liên lạc giữa Việt Nam với các nước Liên bang Đông Dương và trong khối Liên hiệp Pháp. Khoản 8: Trong khi chờ đợi hai bên ký kết một hiệp định dứt khoát giải quyết vấn đề ngoại giao của Việt Nam với ngoại quốc, một uỷ ban chung Việt – Pháp sẽ ấn định việc đặt lãnh sự Việt Nam tại các nước lân bang và sự giao thiệp giữa Việt Nam với các lãnh sự ngoại quốc. *Khoản 9: Chính phủ hai bên cùng ấn định những phương sách:

: a) Đình chỉ mọi hành động xung đột và vũ lực; : b) Bộ tham mưu hai bên sẽ ký những hiệp định định rõ điều kiện thi hành và kiểm soát những phương sách này; : c) Định rõ và phóng thích tù nhân chính trị đang bị giam giữ, trừ những trường hợp "thường tội" đại hình và tiểu hình; cũng như tù nhân bị bắt trong các cuộc hành binh. Hai bên bảo đảm không truy tố và sẽ không tha thứ một hành động vũ lực nào đối với những người trung thành với quốc gia hai bên; : d) Hai bên bảo đảm cho nhau những quyền tự do dân chủ đã định trong khoản thứ nhất; : đ) Hai bên đình chỉ việc tuyên truyền không thân thiện về nhau; : e) Chính phủ hai bên hợp tác để những kiều dân các nước trước kia là thù địch không thể làm hại được nữa; :* g) Một nhân vật do Chính phủ Việt Nam chỉ định và được Chính phủ Pháp công nhận, sẽ được uỷ nhiệm bên vị thượng sứ để xếp đặt sự cộng tác cần thiết cho việc thi hành những điều thoả thuận này.

Khoản 10: Chính phủ hai bên cùng tìm cách ký kết những bản thoả thuận riêng về bất cứ vấn đề nào có thể thắt chặt liên lạc và dọn đường cho một hiệp ước chung dứt khoát. Theo đó, các cuộc đàm phán sẽ sớm tiếp tục, chậm nhất là vào tháng 1 năm 1947. Khoản 11: Bản thoả hiệp này ký làm hai bản. Tất cả các khoản sẽ bắt đầu thi hành từ 30 tháng 10 năm 1946.

Hệ quả

Tạm ước Việt – Pháp về mặt quân sự giữ nguyên tình trạng chiếm đóng của các phe tham chiến. Tuy nhiên có điều đáng kể là người Pháp tái lập ưu thế kinh tế của họ ở Đông Pháp qua hai điểm: :a) Các công ty của Pháp được quyền hoạt động trở lại ở Đông Dương sẽ "không phải chịu một chế độ khe khắt hơn chế độ dành cho tài sản và xí nghiệp của người Việt Nam" (Khoản 2 trong tạm ước), :b) Thuế quan, nguồn lợi tức đáng kể nhất trong ngân sách Liên bang Đông Dương, sẽ do người Pháp tiếp tục đảm nhiệm

Những điểm về chính trị chỉ xác nhận những gì đã thỏa thuận trong Hiệp định sơ bộ Pháp – Việt 1946 ký 6 tháng trước.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Hồ Chí Minh và Marius Moutet bắt tay sau khi ký Tạm ước Việt – Pháp **Tạm ước Việt – Pháp** hay **Thỏa hiệp án Việt – Pháp** là một ký kết tạm thời (thuật
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
**Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến** (có tài liệu gọi là **Chính phủ Liên hiệp Quốc gia**) là chính phủ được thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1946 dựa trên kết quả của
**Dự thảo Hòa ước Aubaret** (tiếng Pháp: _Projet de traité d'Aubaret_; tiếng Anh: _Draft Treaty of Aubaret_) là những cuộc đàm phán giữa đại diện của Đệ Nhị Đế chế Pháp và Đại Nam nhầm
**Niên biểu lịch sử Việt Nam** là hệ thống các sự kiện lịch sử Việt Nam nổi bật theo thời gian từ các thời tiền sử, huyền sử, cổ đại, trung đại, cận đại cho
**Hòa ước Nhâm Tuất** là hiệp ước bất bình đẳng đầu tiên giữa Đại Nam và Đế quốc Pháp, theo đó Nhà Nguyễn phải cắt nhượng lãnh thổ 3 tỉnh Nam Kỳ gồm Biên Hòa,
**Pháp thuộc** là một giai đoạn trong lịch sử Việt Nam kéo dài 61 năm, bắt đầu từ 1884 khi Pháp ép triều đình Huế kí Hòa ước Giáp Thân cho đến 1945 khi Pháp
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Việt kiều** (hay **người Việt hải ngoại**, **người Việt Nam ở nước ngoài**) là thuật ngữ để chỉ người Việt định cư bên ngoài lãnh thổ Việt Nam, họ có thể đang mang quốc tịch
**Hiệp định sơ bộ Pháp – Việt** là một hiệp định được ký ngày 6 tháng 3 năm 1946 giữa Pháp và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Hiệp định này được xem là một
**Quan hệ Pháp – Việt Nam** (hoặc **Quan hệ Việt–Pháp** hay **Quan hệ Pháp–Việt**) được xem là khởi nguồn từ đầu thế kỷ 17 với công cuộc truyền giáo của các linh mục dòng Tên
**Điều ước quốc tế** là sự thỏa thuận giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập những quy tắc pháp lý bắt buộc
**Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc** (_Quan hệ Việt-Trung_, ) là mối quan hệ giữa hai nước láng giềng vì có chung biên giới trên bộ và trên biển, hai nước có chung thể
Đây là **biên niên sử Việt Nam thời kỳ 1945–1975**, thời kì gắn liền với Chiến tranh Việt Nam. ## Thập niên 1940 ### 1945 *Năm 1945: Nạn đói gây ra cái chết của 2
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Hiệp ước Hai Cộng Bốn** (tên chính thức là "**Hiệp ước về giải pháp cuối cùng liên quan tới Đức**") là một hiệp ước giữa các quốc gia Tây Đức, Đông Đức cũng như Pháp,
**Việt Nam quốc sử khảo** (chữ Hán: 越南國史考) là một trong những sáng tác tiêu biểu của nhà cách mạng Phan Bội Châu (1867-1940). Tác phẩm này đã được Georges Boudarel, một tác giả người
Tòa nhà Institut de France trong đó có trụ sở của Viện hàn lâm Pháp [[Hồng y Richelieu người sáng lập Viện hàn lâm Pháp ]] **Viện Hàn lâm Pháp** (tiếng Pháp:**L'Académie française**) là thể
**Quan hệ Đài Loan – Việt Nam** là một mối quan hệ ngoại giao phi chính thức giữa chính quyền Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính quyền Trung Hoa Dân quốc.
**Polynésie thuộc Pháp** (, , phiên âm như _"Pô-li-nê-zi"_; ) là một xứ hải ngoại (__) của Pháp. Lãnh thổ này được tạo thành từ một vài nhóm đảo của quần đảo lớn Polynésie, hòn
nhỏ|_"Tôi nói tiếng Việt Nam"_ (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng [[chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm.|250x250px]] **Chữ viết tiếng Việt** là những bộ chữ viết mà người Việt dùng để
**Cảnh lực Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _The Republic of Vietnam National Police_ / **RVNP**, tiếng Pháp: _Police Nationale de la République du Vietnam_ / **PNRVN**) hay **Cảnh sát Quốc gia Việt
**Đệ Tam Cộng hòa Pháp** (tiếng Pháp: _la Troisième République_, đôi khi còn được viết là _la IIIe République_) là Chính thể cộng hòa của Pháp tồn tại từ cuối Đệ Nhị Đế
Hồ Chí Minh, cơ hội cuối cùng Hội nghị ViệtPháp tại Fontainebleau, tháng 7 năm 1946được dịch vàxuất bản từnguyên bản tiếng PhápHo Chi Minh, dernière chance La conférence franco-vietnamienne de Fontainebleau, juillet 1946do Nhà
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
**Chiến tranh Việt – Xiêm (1841–1845)** là cuộc chiến giữa hai nước Xiêm La dưới thời Rama III và Đại Nam thời Thiệu Trị, diễn ra trên lãnh thổ Campuchia (vùng phía Đông Nam Biển
**Luật Điều ước quốc tế 2016** (số ký hiệu: , tên quốc tế: _2016 Law on Treaties_) là đạo luật được ban hành năm 2016 bởi Quốc hội Việt Nam khóa XIII đặt ra toàn
**Lãnh thổ Việt Nam qua từng thời kỳ** là sự biến đổi không gian sinh tồn của người Việt. Sự biến đổi này mang tính chất phức tạp, lúc bị mất lãnh thổ về các
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
Trang cuối văn bản Hiệp ước không xâm phạm Đức – Xô ngày 26 tháng 8 năm 1939 (chụp bản xuất bản công khai năm 1946) **Hiệp ước Xô – Đức**, còn được gọi là
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
Đại dịch COVID-19 tại Việt Nam đã làm ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Giống như đa số nền kinh tế trên thế giới, ở Việt Nam, các ngành công nghiệp tư nhân
**Vụ sai phạm tại Công ty cổ phần Công nghệ Việt Á**, hay còn gọi ngắn gọn là **vụ Việt Á** hoặc **đại án Việt Á,** là một vụ án hình sự điển hình về
**Hòa ước Tôn giáo Augsburg** hay **Hòa bình của Augsburg** là một hiệp ước giữa Karl V, Hoàng đế La Mã Thần thánh và Liên đoàn Schmalkalden, được ký kết vào tháng 9 năm 1555
**Lũ lụt miền Trung năm 2020** (hay còn được gọi là **Lũ chồng lũ**, **Lũ lịch sử**) là 1 đợt bão, lũ lụt khắp miền Trung Việt Nam, bắt đầu từ đêm ngày 6 tháng
nhỏ|Huy Hiệu Hoa Sen**Gia đình Phật tử Việt Nam** (**GĐPTVN**) là một tổ chức giáo dục thanh thiếu niên được thành lập từ những năm 1940, mang danh xưng chính thức là Gia đình Phật
nhỏ|Những hình ảnh liên quan đến cuộc trấn áp Pháp Luân Công **Cuộc đàn áp Pháp Luân Công** đề cập đến chiến dịch được khởi xướng bởi Đảng Cộng sản Trung Quốc đối với các
**Bão Yagi**, tại Việt Nam là **bão số 3 năm 2024**, hình thành từ một áp thấp nhiệt đới ở ngoài khơi Philippines, đi vào biển Đông và nhanh chóng phát triển lên cấp siêu
**_Indonesia – Tôn lạnh Việt Nam_** (tiếng Anh: _Indonesia — Safeguard on Certain Iron or Steel Products_, viết tắt: Indonesia — Iron or Steel Products (Viet Nam), **DS496**) là tranh chấp thương mại quốc tế
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Đế quốc thực dân Pháp** bao gồm các thuộc địa hải ngoại, xứ bảo hộ và lãnh thổ ủy thác nằm dưới sự cai trị của Pháp từ thế kỷ 16 trở đi. Các nhà
nhỏ|175|phải|Một nhóm người vượt biển trên một con thuyền nhỏ Bà mẹ và 3 đứa con được đưa lên tàu chở dầu Wabash **Thuyền nhân Việt Nam** là hiện tượng gần một triệu người, vượt
**Quốc kỳ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (còn gọi là _"Cờ đỏ sao vàng"_ hay _"Cờ Tổ quốc"_), nguyên gốc là quốc kỳ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được
thumb|Biểu ngữ tuyên truyền nhân quyền tại Việt Nam **Nhân quyền tại Việt Nam** là tổng thể các mối quan hệ xã hội liên quan đến việc thực thi quyền con người tại Việt Nam
**Quan hệ ngoại giao giữa Tòa Thánh và Việt Nam** trong lịch sử chưa bao giờ được thiết lập chính thức mặc dù Việt Nam là một quốc gia có số lượng giáo dân Công
Vào ngày 23 tháng 1 năm 2020, trường hợp đầu tiên mắc COVID-19 do virus SARS-CoV-2 gây ra được xác nhận tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Xã hội, kinh tế bị tác
Khoảng một triệu người dân miền Bắc (khoảng 800 ngàn trong đó là người Công giáo) di cư đến miền Nam Việt Nam trong những năm 1954–1955 theo những chuyến tàu do Pháp và Mỹ
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì