Chính thống giáo Hy Lạp thường đề cập tới những giáo hội Chính thống giáo mà phụng vụ được cử hành bằng tiếng Hy Lạp Koine, ngôn ngữ gốc của Kinh Thánh Tân Ước, chia sẻ chung lịch sử, truyền thống và thần học bắt nguồn từ các Giáo Phụ tiên khởi và văn hóa của Đế quốc Đông La Mã (Byzantium).
Theo nghĩa rộng hơn, về mặt lịch sử, thuật từ Chính thống giáo Hy Lạp áp dụng cho toàn thể Chính thống giáo Đông phương nói chung, do từ Hy Lạp đề cập tới di sản của Đế quốc Đông La Mã. Ban đầu, hầu hết mọi phát triển của Chính thống giáo đều diễn ra tại Đế quốc và vùng ảnh hưởng của nó, nơi mà tiếng Hy Lạp là ngôn ngữ chủ đạo (xem Đông phương Hy Lạp và Tây phương Latinh). Do vậy trong Kitô giáo Chalcedon, Đông phương được biết đến là Chính thống giáo Hy Lạp, tương ứng với Tây phương được gọi là Công giáo La Mã. Tuy nhiên, từ sớm nhất là vào thế kỷ 10, các giáo hội như Gruzia, România, Nga và các giáo hội Slavơ khác không còn dùng tên gọi "Hy Lạp" nữa do cảm thức dân tộc chủ nghĩa của dân chúng. Do vậy mà ngày nay, chỉ những giáo hội có mối liên hệ chặt chẽ với văn hóa Hy Lạp hay Byzantium mới được gọi là "Chính thống giáo Hy Lạp".
Các giáo hội
Thuật từ Chính thống giáo Hy Lạp được áp dụng cho các giáo hội sau:
- Bốn Giáo khu Thượng phụ cổ đại:
Giáo khu Thượng phụ Đại kết thành Constantinopolis
** Tổng giáo phận Crete (bán tự trị)
Tổng giáo phận Chính thống giáo Hy Lạp Thyateira và Anh Quốc
Tổng giáo phận Chính thống giáo Hy Lạp Italia
Tổng giáo phận Chính thống giáo Hy Lạp Mỹ
Tổng giáo phận Chính thống giáo Hy Lạp Úc
Tổng giáo phận Chính thống giáo Hy Lạp Canada
Giáo hội Chính thống giáo Hy Lạp thành Alexandria
Giáo hội Chính thống giáo Hy Lạp thành Antiochia
** Giáo hội Chính thống giáo Hy Lạp thành Jerusalem
*** Giáo hội Sinai (tự trị)
- Các giáo hội tự chủ:
Giáo hội Hy Lạp
Giáo hội Síp
** Giáo hội Chính thống giáo Albania
Thư viện ảnh
Byzantine eagle - emblem of the Ecumenical Patriarchate of Constantinople, entrance of the St. George's Cathedral, Istanbul.jpg|Seal of the Ecumenical Patriarchate of Constantinople
Jerusalem Holy Sepulchre BW 20.JPG|Nhà thờ Mộ Thánh, Jerusalem
AlexGreekCathedralFront.jpg|Cathedral of Evangelismos tại Alexandria
St Andrew of Patras Greek Orthodox Cathedral in Patras, Greece.jpg|St Andrew's Cathedral, Patras
Αγία Σοφία, Θεσσαλονίκη 3859.jpg|Hagia Sophia, Thessaloniki
Μητρόπολη Αθηνών 3321.jpg|Metropolitan Cathedral of Athens
01.Agios Minas Kathedrale Heraklion Westfassade.JPG|Agios Minas Cathedral, Heraklion
Kýkko-klooster.jpg|Tu viện Kykkos, Síp
Chiesa di S.Giorgio dei Greci.jpg|Chiesa di St Giorgio dei Greci tại Venice (1548)
Wien - Griechenkirche zur Heiligen Dreifaltigkeit.JPG|Holy Trinity Greek Orthodox Church, Vienna, do Theophil Hansen thiết kế năm 1856
Greek Orthodox church in Paddington, New South Wales.jpg|Cathedral of St Sophia (1925), Sydney, Australia
Annunciation Church Apr09.jpg|Church of the Annunciation in Wauwatosa, do Frank Lloyd Wright thiết kế
Griechisch-orthodoxe Allerheiligenkirche Muenchen-Schwabing-1.jpg|Allerheiligenkirche in Munich (1995)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chính thống giáo Hy Lạp** thường đề cập tới những giáo hội Chính thống giáo mà phụng vụ được cử hành bằng tiếng Hy Lạp Koine, ngôn ngữ gốc của Kinh Thánh Tân Ước, chia
**Giáo hội Chính thống giáo Nga** (), tên pháp lý thay thế: **Tòa thượng phụ Moskva** (, _Moskovskiy patriarkhat_), là một trong các giáo hội Chính thống giáo Đông phương độc lập. Người đứng đầu
nhỏ|phải|_Chúa Kitô Toàn năng_, tranh vẽ [[thế kỷ 6|thế kỷ thứ 6, bức linh ảnh cổ xưa tại Tu viện Thánh Catarina (Sinai).]] **Giáo hội Chính thống giáo Đông phương**, tên chính thức là **Giáo
**Giáo hội Công giáo Hy Lạp Melchite**, còn được gọi là **Giáo hội Công giáo Byzantium Melchite**, là một giáo hội địa phương nghi lễ tự lập theo truyền thống Kitô giáo Đông phương của
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Hy Lạp**, quốc hiệu là **Cộng hòa Hy Lạp**, là một quốc gia nằm ở phía nam bán đảo Balkan, giáp với Albania, Bắc Macedonia và Bulgaria về phía bắc, Thổ Nhĩ Kỳ và biển
**Pavlos, Thái tử Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: _Παύλος, διάδοχος της Ελλάδας_; sinh ngày 20 tháng 5 năm 1967) là người con thứ hai và là con trai lớn nhất của Quốc vương Konstantinos II
thumb|Bản đồ cho thấy các vùng lãnh thổ và thuộc địa của người Hy Lạp dưới [[thời kỳ Archaic.]] **Hy Lạp hóa** (tiếng Anh: _Hellenisation_; tiếng Mỹ: _Hellenization_) là sự truyền bá nền văn hóa
**Diệt chủng Hy Lạp**, một phần của vụ này được gọi là **diệt chủng Pontic**, là vụ thanh trừng có hệ thống người Hy Lạp Ottoman Kito giáo khỏi quê hương lịch sử của họ
**Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch** **, Công tước xứ Edinburgh** (sau gọi là **Philip Mountbatten**; 10 tháng 6 năm 1921 – 9 tháng 4 năm 2021) là chồng của Nữ vương Elizabeth II
nhỏ|upright=1.3|Hai [[Mái vòm của Nhà thờ Mộ Thánh, Mái vòm bên trên Rotunda ở trên nóc có lá cờ Thập Tự Thánh Georges và mái vòm nhỏ hơn ở phía trên Catholicon, Tháp giáo đường
**Nhà thờ Chính thống Ba Ngôi Hy Lạp** **và Bảo tàng Phụng vụ** (tiếng Hungary: _Szentháromság Görögkeleti Ortodox Templom és Egyházi Múzeum_) được biết đến là công trình kiến trúc lâu đời tọa lạc ở
**Georgios I** hay **Georg I** (, _Geōrgios A', Vasileús tōn Ellēnōn_; 24 tháng 12 năm 1845 – 18 tháng 3 năm 1913) là một vị vua của người Hy Lạp, trị vì từ năm 1863
Tượng bán thân [[Zeus ở Otricoli (Sala Rotonda, Museo Pio-Clementino, Vatican), tỉnh Terni. Trong thần thoại Hy Lạp, Zeus là chúa tể các vị thần, ngự trên đỉnh Olympus.]] **Thần thoại Hy Lạp** là tập
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
nhỏ|Bản báo cáo của Ủy ban nhân quyền Tháng 9 năm 1967, Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển, cùng Hà Lan tố cáo chính quyền quân sự Hy Lạp làm trái Công ước nhân quyền
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
**Lịch sử Hy Lạp** tập trung vào phần lịch sử trên lãnh thổ đất nước Hy Lạp hiện đại, cũng như phần lịch sử của người Hy Lạp và các vùng đất mà họ đã
**Tiếng Hy Lạp hiện đại** (, , hoặc ), thường được người nói gọi đơn giản là **tiếng Hy Lạp** (, ), gọi chung là các phương ngữ của tiếng Hy Lạp được nói trong
Trong bối cảnh của nghệ thuật Hy Lạp cổ đại, kiến trúc, và văn hóa, **Hy Lạp thời kỳ Hy Lạp hóa** tương ứng với khoảng thời gian giữa cái chết của Alexandros Đại đế
"**Đông phương Hy Lạp**" và "**Tây phương Latinh**" là thuật ngữ để phân biệt hai phần của Thế giới Hy-La, đặc biệt là dựa vào _lingua franca_ của mỗi vùng: đối với Đông phương là
Bán đảo Hy Lạp và đảo lân cận [[Parthenon ở Athena]] Địa điểm xuất phát phát triển của **nền văn minh Hy Lạp** là đồng bằng Thessalia (Θεσσαλία) màu mỡ, rộng lớn ở vùng bắc
**Chiến tranh Hy Lạp-Thổ Nhĩ Kỳ năm 1919–1922** (, ) là chiến tranh giữa Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ trong cuộc phân chia đế quốc Ottoman sau Thế chiến thứ nhất, diễn ra từ
**Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch** (; ; – 3 tháng 12 năm 1944) của Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg, là con thứ bảy và là con trai thứ tư của Vua Georgios I của Hy Lạp
**Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , _elliniká_, hoặc , _ellinikí glóssa_) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó
**Tiếng Hy Lạp Pontos** (, _Pontiakí diálektos_; tiếng Hy Lạp Pontos: Ποντιακόν λαλίαν, _Pontiakón lalían_ hay Ρωμαίικα ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp ban đầu nói ở khu vực Pontos trên bờ phía
thumb|[[Cỗ máy Antikythera|Máy Antikythera là một chiếc máy tính analog trong khoảng thời gian từ 150TCN đến 100TCN được thiết kế để tính toán vị trí của các vật thể thiên văn]] **Thiên văn học
**Marina của Hy Lạp và Đan Mạch** (_Princess Marina of Greece and Denmark_, 13 tháng 12 năm 1906 - 27 tháng 8 năm 1968), sau là **Vương tôn nữ Marina, Công tước phu nhân xứ
nhỏ|Quốc huy Hy Lạp **Quốc huy Hy Lạp** có dạng tấm lá chắn gần như hình vuông. Trên nền màu xanh lam có một chữ thập trắng, chữ thập tượng trưng cho niềm tin đối
nhỏ|Các thánh [[Phêrô và Gioan Tông đồ đặt tay truyền chức thánh. Hình minh họa năm 1873.]] **Chính thể giáo hội** là hình thái chính quyền của một Hội thánh, được phân làm hai dạng
**Sophie của Phổ** (tiếng Đức: _Sophie von Preußen_; tiếng Hy Lạp: Σοφία της Πρωσίας; 4 tháng 6 năm 1870 – 13 tháng 1 năm 1932) là Vương hậu Hy Lạp từ ngày 18 tháng 3
**Trận Hy Lạp** (hay còn gọi là **Chiến dịch Marita**, ) là tên thường gọi cuộc tiến công chinh phục Hy Lạp của nước Đức Quốc xã vào tháng 4 năm 1941. Phía Hy Lạp
**Makedonía** (, , cũng được viết là **Macedonia** theo tên tiếng Anh) là một vùng địa lý và lịch sử của Hy Lạp. Makedonía là vùng lớn nhất và đông dân cư thứ hai tại
**Quan hệ Hoa Kỳ – Hy Lạp**, là mối quan hệ được xây dựng dựa trên tình hữu nghị giữa hai nước là Hoa Kỳ và Hy Lạp. Do các mối quan hệ lịch sử,
**Thượng phụ Nikon** (tiếng Nga: Никон, tiếng Nga cổ: Нїконъ; tên khai sinh: **Nikita Minin (Minov)** _Ники́та Ми́нин (Минов)_; 7 tháng 5 năm 1605 – 17 tháng 8 năm 1681) là Thượng phụ Moskva và
Dưới đây là danh sách các giáo phái của Kitô giáo xếp theo số lượng tín hữu. Theo sách "Status of Global Mission, 2008" của Trường thần học Gordon-Conwell (có trụ sở tại South Hamilton,
**Đệ Tam Cộng hòa Hy Lạp** () là giai đoạn trong lịch sử Hy Lạp hiện đại trải dài từ năm 1974, với sự sụp đổ của chính quyền quân sự Hy Lạp và bãi
Nghệ thuật của Hy Lạp Cổ Đại đã gây ảnh hưởng rất lớn đến nền văn hóa của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là trong các lĩnh vực điêu khắc và kiến trúc.
**Cuộc xâm lược Hy Lạp lần thứ hai của Ba Tư** là một giai đoạn của cuộc chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư diễn ra dưới đời vua Ba Tư Xerxes I từ năm 480–479 TCN.
**Konstantinos XI Palaiologos**, Latinh hóa là **Palaeologus** ( (Serbia: _Константин Палеолог Драгаш_), _Kōnstantinos XI Dragasēs Palaiologos_; 1404 - 1453) là vị Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc Byzantine (đôi lúc còn được xem là
**Quan hệ song phương giữa Cộng hòa Hy Lạp và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam** được thiết lập trên nền tảng ngoại giao hữu nghị, hợp tác ngày càng được mở rộng
**Nhà thờ Giáng Sinh** là một vương cung thánh đường ở Bethlehem, thuộc vùng lãnh thổ của Nhà nước Palestine. Nhà thờ này nguyên thủy do Constantinus Đại đế và hoàng thái hậu Helena xây
Đại dịch coronavirus 2019 xuất hiện lần đầu tiên ở Hy Lạp vào ngày 26 tháng 2 năm 2020. Các trường hợp ban đầu liên quan đến những người đã đi du lịch đến Ý,
**Kỳ thị tôn giáo** hay **phân biệt đối xử tôn giáo** là việc đối xử với một người hoặc một nhóm người khác nhau vì niềm tin cụ thể mà họ có về một tôn
thumb|Hình mình họa cho chứng minh của Euclid về định lý Pythagoras. **Toán học Hy Lạp** là nền toán học được viết bằng tiếng Hy Lạp, phát triển từ thế kỷ 7 TCN đến thế
nhỏ|Hagia Sophia nhìn từ bên ngoài Hagia Sophia, Istanbul **Hagia Sophia** (tiếng Hy Lạp: Ἁγία Σοφία, "Sự khôn ngoan của Thiên Chúa", tiếng Latinh: _Sancta Sapientia_, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Ayasofya_) ban đầu là một
[[Hình:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float| Các vương quốc của Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 trước Công nguyên. Other ]] **Thời kỳ Hy Lạp hóa** (từ Ελληνισμός _hellēnismós_ trong tiếng Hy Lạp) là một giai đoạn trong lịch
Từ cái chết của cậu học sinh 15 tuổi **Alexis Grigoropoulos** (Andreas Grigoropoulos hay Alexandros Grigoropoulos), những cuộc bạo loạn, biểu tình, đình công đã diễn ra, dẫn tới cuộc khủng hoảng chính trị mới
thumb|upright=1.38|Đoạn mở đầu sử thi _[[Odyssey|Odyse_ của Hómēros]] **Tiếng Hy Lạp cổ đại** là hình thức tiếng Hy Lạp được sử dụng trong thế kỷ 15 TCN đến thế kỷ 3 TCN. Được nói bởi