✨Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch, Công tước xứ Edinburgh

Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch, Công tước xứ Edinburgh

Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch , Công tước xứ Edinburgh (sau gọi là Philip Mountbatten; 10 tháng 6 năm 1921 – 9 tháng 4 năm 2021) là chồng của Nữ vương Elizabeth II từ ngày 20 tháng 11 năm 1947, và là hôn phu của Nữ vương từ ngày 6 tháng 2 năm 1952.

Trước đây Philippos là Vương tôn của Hy Lạp và Đan Mạch, và vì vậy là thành viên của Vương tộc Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg của Đan Mạch-Đức, nhưng đã từ bỏ tước hiệu này trước khi kết hôn và lấy họ ngoại, được gọi là Đại úy Philip Mountbatten. Trước ngày cưới, Philip được Quốc vương George VI ban kính xưng His Royal Highness và tước hiệu Công tước xứ Edinburgh, Bá tước xứ Merioneth và Nam tước Greenwich vào ngày hôm sau. Nữ vương Elizabeth đã phong Philip làm Prince of the United Kingdom (Thân vương Vương quốc Anh) năm 1957, từ đó tước hiệu đúng của ông là His Royal Highness The Prince Philip, Duke of Edinburgh.

Là chồng của một Nữ vương thường xuyên đi công du và là người đứng đầu Khối thịnh vượng chung, Vương tế Philip thường xuất hiện trước công chúng, và là một hình ảnh công chúng nổi tiếng trong các quốc gia thuộc Khối thịnh vượng chung. Ông là "phối ngẫu của Quân chủ phục vụ lâu nhất nước Anh" và là người bạn đời lớn tuổi nhất của một quân vương đang trị vì. Những lời bình luận của ông trước công chúng nhiều lần khiến Vương tế nổi tiếng vì chúng gây tranh cãi. Ngoài phận sự Vương thất, Công tước xứ Edinburgh cũng là người bảo trợ của nhiều tổ chức, trong đó có Giải thưởng Công tước xứ Edinburgh và Các trường đại học của Cambridge và Edinburgh. Cụ thể, từ sau chuyến thăm Quần đảo phía nam Nam cực vào năm 1956, ông đã cống hiến cả đời mình để kêu gọi sự chú ý của công chúng về mối quan hệ giữa nhân loại và môi trường. Ông cũng xuất bản và diễn thuyết tại nhiều nơi từ hơn nửa thế kỷ nay về chủ đề này.

Thời trẻ

trái|nhỏ|Vương tôn Philippos khi còn bé Vương tôn Philippos () của Hy Lạp và Đan Mạch chào đời vào ngày 10 tháng 6 năm 1921 tại Mon Repos, thành phố Corfu, Hy Lạp. Thân phụ là Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch, và thân mẫu là Alice xứ Battenberg. Philippos là con trai duy nhất đồng thời là con út trong số năm người con. Bốn chị gái của Philippos là Margarita, Theodora, Cecilie, và Sophie. Philippos được rửa tội theo nghi thức Chính thống giáo Hy Lạp tại Nhà thời Thánh George ở Pháo đài Cổ ở Corfu.

Tuy nhiên, sau đó, Hy Lạp lâm vào chiến tranh, Thổ Nhĩ Kỳ thắng trận trong chiến tranh Hy Lạp–Thổ Nhĩ Kỳ. Ngày 22 tháng 9 1922, bác của Philippos là Quốc vương Konstantinos I của Hy Lạp bị ép phải thoái vị. Cuộc sống của gia đình ông bị đe dọa, và mẹ ông phải chịu sự giám sát. Tháng 12, một tòa án cách mạng đã trục xuất Vương tử Andreas khỏi Hy Lạp. Hải quân Vương thất Anh phải sơ tán gia đình ông bằng tàu HMS Calypso (D61), Philip được đặt trong chiếc giỏ nhỏ làm từ hộp đựng trái cây. Gia đình Philip định cư tại vùng ngoại ô Paris, Pháp và ở nhà của người dì giàu có là Thân vương nữ Marie Bonaparte, là hậu duệ của Lucien Bonaparte, em trai của Hoàng đế Napoleon I.

Học vấn

nhỏ|trái|250x250px|Trường [[Gordonstoun, nơi Philip đã từng theo học]] The Elms là ngôi trường mà Philip theo học đầu tiên, một trường học Mỹ ở Paris do Donald MacJannet điều hành. Năm 1928, ông được chuyển đến Vương quốc Anh để theo học tại trường Cheam. Trong ba năm tiếp theo, bốn chị gái của ông kết hôn với các quý tộc Đức và chuyển đến Đức. Mẹ ông bị chẩn đoán là mắc bệnh tâm thần phân liệt và được đưa vào một trại tị nạn, còn cha ông thì cư trú ở Monte Carlo. Philip ít liên lạc với mẹ trong những ngày còn lại của thời thơ ấu.

Năm 1933, ông được gửi đến Schule Schloss Salem ở Đức, nơi có "lợi thế tiết kiệm học phí" vì nó thuộc sở hữu của gia đình anh rể của ông, Berthold, Margrave xứ Baden. Với sự trỗi dậy của chủ nghĩa quốc xã ở Đức, nhà sáng lập cồng đồng người Do Thái, Kurt Hahn, đã trốn chạy cuộc đàn áp và thành lập trường Gordonstoun ở Scotland, nơi Philip chuyển đến sau hai nhiệm kỳ tại Salem.

Phục vụ quân sự và thời chiến

Philippos phục vụ trên tàu HMS Valiant trong Trận chiến Địa Trung Hải.

Sau khi rời Gordonstoun vào đầu năm 1939, Philippos hoàn thành nhiệm kỳ là một sĩ quan tại trường Đại học Hải quân Vương thất ở Dartmouth, sau đó trở về Hy Lạp, sống với mẹ ở Athens trong một tháng vào giữa năm 1939. Ông tốt nghiệp Đại học Dartmouth năm sau với tư cách là học viên giỏi nhất trong khóa học của mình. Ông dành bốn tháng cho chiến hạm HMS Ramillies, bảo vệ các đoàn xe của Lực lượng Viễn chinh Úc ở Ấn Độ Dương, sau đó là các bài đăng ngắn hơn về HMS Kent, trên HMS Shropshire và ở Ceylon. Sau cuộc xâm lược Hy Lạp của Ý vào tháng 10 năm 1940, ông được chuyển từ Ấn Độ Dương sang tàu chiến HMS Valiant trong Hạm đội Địa Trung Hải.

Hôn nhân

Năm 1939, Quốc vương George VI và Vương hậu Elizabeth có chuyến tham quan Royal Naval College, Darthmouth (đại học Hải quân Vương thất Dartmouth). Chính trong chuyến thăm này, Nữ vương và Louis Mountbatten nhờ cháu trai Philippos hộ tống hai cô con gái Elizabeth và Margaret. Elizabeth bắt đầu đem lòng yêu Philippos, và họ bắt đầu thư từ qua lại với nhau khi cô 13 tuổi.

Mùa hè năm 1946, Philippos xin phép Quốc vương được cưới con gái của ông. Quốc vương chấp thuận, với điều kiện rằng sau sinh nhật 21 tuổi của Elizabeth vào tháng 4 năm sau thì mới được phép tổ chức lễ đính hôn chính thức. Tháng 3 năm 1947, Philippos từ bỏ tước hiệu vương thất Hy Lạp và Đan Mạch của mình, lấy họ mẹ là Mountbatten, trở thành một công dân Anh với tên gọi Philip Mountbatten. Lễ đính hôn được công bố trước công chúng vào ngày 10 tháng 7 năm 1947.

Philip kết hôn với Elizabeth vào ngày 20 tháng 11 năm 1947. Ngay trong lễ cưới, ông được phong tước Công tước xứ Edinburgh và được tôn xưng Vương gia Điện hạ.

Cuộc hôn nhân không diễn ra suôn sẻ: Philip theo Chính thống giáo Hy Lạp, là những người quý tộc nhưng đã suy tàn, mất hết tài sản và có các chị em gái kết hôn với những quý tộc Đức có liên hệ với Đức quốc xã. Mẹ của Elizabeth, trong những cuốn tự truyện về sau, được nói rằng đã phản đối mối lương duyên này, thậm chí còn gọi Philip là gã người Đức (nguyên văn: The Hun) dù sau này, bà lại mô tả Philip với cách thân mật hơn: "một quý ông người Anh" (an English gentleman). Cha của Elizabeth, George VI, đã đồng ý cho cuộc hôn nhân, nhưng phải giữ bí mật và bị trì hoãn đến khi Elizabeth 21 tuổi. Việc Khối thịnh vượng chung chưa hoàn toàn hồi phục sau chiến tranh buộc nên Vương nữ đã phải để dành các phiếu được phân phối để mua vật liệu may váy cưới. Tuy vậy, lễ cưới của hai người vẫn diễn ra suôn sẻ, và đó được xem là tia hy vọng đầu tiên của sự tái sinh sau chiến tranh.

Sức khỏe

Những người hâm mộ và theo dõi vương thất khá lo lắng khi Vương tế Philip phải nhập viện tại bệnh viện King Edward VII vào ngày 20 tháng 12 năm 2019, ở tuổi 98. Trong khi đó, Nữ vương thì tới Sandringham để bắt đầu kì nghỉ Giáng sinh của mình. Theo thông cáo từ vương thất, Philip phải nhập viện để điều trị cho một tình trạng tồn tại từ trước. May mắn thay, Công tước xứ Edinburgh đã được xuất viện vào ngày 24, vừa đúng lúc để tận hưởng Giáng sinh cùng gia đình.

Vào ngày 28 tháng 12, Thân vương Charles cùng với Nữ vương, Vương nữ Anne và Bà Bá tước xứ Wessex khi đến nhà thờ St. Mary Magdalene tại Sandringham đã cho những người hâm mộ vương thất biết về tình hình của cha mình. Trước khoảng 1500 người đang đợi gia đình vương thất ở ngoài nhà thờ, có một người hỏi về sức khỏe của Philip, Charles mỉm cười và nói: "Tốt hơn rất nhiều". Ngoài ra, bà nội của ông là Nữ Đại Công tước Olga Constantinovna (nhà Romanov) cũng có xuất thân từ triều đại Romanov của Nga, là cháu nội của Nikolai I (nhà Romanov).

Qua đời

Philip qua đời ngày 9 tháng 4 năm 2021, thọ 99 tuổi,

Theo kế hoạch, tang lễ Vương tế Philip được tổ chức vào ngày 17 tháng 4 năm 2021, và chỉ giới hạn 30 người được phép tham dự để đảm bảo các yếu tố phòng dịch Covid-19. Lễ tang được phát sóng trực tiếp. Tuy nhiên, với con số 100.000 đơn khiếu nại về việc BBC đưa tin thái quá về tang lễ của Vương tế Philip sẽ trở hành chương trình phát sóng bị phàn nàn nhiều nhất trong lịch sử của BBC. Kỷ lục trước đây vốn thuộc về bộ phim "Jerry Springer: The Opera" với hơn 63.000 đơn khiếu nại vào năm 2005.

Ngày , ông Boris Johnson gửi lời xin lỗi đến Nữ vương Elizabeth vì mở tiệc thâu đêm ngay trước ngày tang lễ của Vương tế Philip, phu quân của bà, vào năm trước đó (tức 2021).

Tước vị và tước hiệu

  • 10 tháng 6 năm 1921 – 18 tháng 3 năm 1947: Vương tôn Filippos của Hy Lạp Điện hạ ** tại Đan Mạch: Vương tằng tôn Filippos của Đan Mạch Điện hạ
  • 18 tháng 3 năm 1947 – 19 tháng 11 năm 1947: Đại úy Philip Mountbatten
  • 19 tháng 11 năm 1947 – 20 tháng 11 năm 1947: Đại úy Ngài Philip Mountbatten Điện hạ
  • 20 tháng 11 năm 1947 – 22 tháng 2 năm 1957: Công tước xứ Edinburgh Điện hạ
  • 22 tháng 2 năm 1957 – 9 tháng 4 năm 2021: Vương phu Philip, Công tước xứ Edinburgh Điện hạ (hoặc sát nghĩa hơn là Thân vương Phillip, Công tước xứ Edinburgh Điện hạ)

Tác phẩm

Philip cũng là tác giả của một số tác phẩm:

  • Selected Speeches – 1948–55
  • Selected Speeches – 1956–59 (1960)
  • Birds from Britannia (1962) (còn có nhan đề Seabirds from Southern Waters khi xuất bản tại Hoa Kỳ)
  • Wildlife Crisis (1970) (đồng tác giả với James Fisher)
  • The Environmental Revolution: Speeches on Conservation, 1962–1977 (1978)
  • Competition Carriage Driving (1982) (xuất bản tại Pháp năm 1984)
  • A Question of Balance (1982)
  • Men, Machines and Sacred Cows (1984)
  • A Windsor Correspondence (1984) (đồng tác giả với Michael Mann)
  • Down to Earth: Collected Writings and Speeches on Man and the Natural World 1961–87 (1988) (ngoài ra còn có bản bìa mềm năm 1989, bản tiếng Nhật năm 1992)
  • Survival or Extinction: A Christian Attitude to the Environment (1989) (đồng tác giả với Michael Mann)
  • Driving and Judging Dressage (1996)
  • 30 Years On, and Off, the Box Seat (2004)

Con cháu

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch** **, Công tước xứ Edinburgh** (sau gọi là **Philip Mountbatten**; 10 tháng 6 năm 1921 – 9 tháng 4 năm 2021) là chồng của Nữ vương Elizabeth II
**Vương nữ Alexia của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: Πριγκίπισσα Αλεξία της Ελλάδας και Δανίας; sinh ngày 10 tháng 7 năm 1965) là con gái cả của cựu vương Konstantinos II của
**Công tước** là một danh xưng để chỉ một tước hiệu quý tộc cao cấp thời phong kiến. Tước hiệu Công tước (và tương đương) từng phổ biến ở khắp châu Âu và Đông Á,
**Sarah Margaret Ferguson, Công tước phu nhân xứ York** ( 15 tháng 10 năm 1959) từng là một thành viên của vương thất Anh. Bà là vợ cũ của Vương tử Andrew, Công tước xứ
**George Louis Victor Henry Serge Mountbatten, Hầu tước thứ 2 xứ Milford Haven** (, 6 tháng 11 năm 1892 – 8 tháng 4 năm 1938), tên khai sinh là **Thân vương tử George xứ Battenberg**,
**Friedrich của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Friedrich von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Frederick of Hesse and by Rhine_; tên đầy đủ: _Friedrich Wilhelm August Victor Leopold Ludwig_; 7 tháng 10 năm 1870
**Công quốc Oldenburg** (tiếng Đức: _Herzogtum Oldenburg_) là một nhà nước lịch sử toạ lạc ở Tây Bắc nước Đức ngày nay. Tên của nó được đặt theo thị trấn Oldenburg, đồng thời cũng là
**Louis Francis Albert Victor Nicholas Mountbatten, Bá tước Mountbatten thứ nhất của Miến Điện** (tên khai sinh là Hoàng tử Louis của Battenberg; 25 tháng 6 năm 1900 – 27 tháng 8 năm 1979), là
**Marie của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Marie von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Marie of Hesse and by Rhine_; tên đầy đủ: _Marie Victoria Feodore Leopoldine_; 24 tháng 5 năm 1874 – 16
**Elizabeth II của Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** (Elizabeth Alexandra Mary; 21 tháng 4 năm 1926 – 8 tháng 9 năm 2022) là Nữ vương của Vương quốc Liên hiệp Anh, Bắc Ireland và
**Victoria của Hessen và Rhein,** sau là Victoria Mountbatten, Hầu tước phu nhân xứ Milford Haven (tên đầy đủ: **Victoria Alberta Elisabeth Mathilde Marie**; 5 tháng 4 năm 1863 – 24 tháng 9 năm 1950)
thumb|Tranh vẽ Viện Quý Tộc ngày xưa. Viện này bị cháy năm 1834. **Viện Quý tộc** (tiếng Anh: _House of Lords_) là thượng viện của Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.
**Aleksandr I của Bulgaria ** (; 05 tháng 04 năm 1857 - 17 tháng 11 năm 1893), thường được biết đến với cái tên **Alexander xứ Battenberg**, là vị thân vương (knyaz) đầu tiên của
**Biệt đội Pháo binh Hoàng gia của Bệ hạ** (tiếng Anh: _King's Troop, Royal Horse Artillery_) là một đơn vị của quân đội Anh thuộc Trung đoàn Pháo binh Hoàng gia, với nhiệm vụ phục
**Louise Alexandra Marie Irene Mountbatten** (khai sinh **Louise xứ Battenberg**; 13 tháng 7, 1889 – 7 tháng 3, 1965) là Vương hậu Thụy Điển từ ngày 29 tháng 10 năm 1950 đến khi mất với
**Lord Ivar Alexander Michael Mountbatten**, DL (sinh ngày 9 tháng 3 năm 1963) là một quý tộc, nông dân và nhà địa chất người Anh. Ông cùng họ hàng với cả hai Nữ vương Elizabeth
430x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 2 tháng 1: Đảng Cộng sản Luxemborg thành lập * 18 tháng 1: Anh Pháp Mỹ Nhật thành lập ngân hàng chung tại Bắc Kinh * 20
File:2021 collage V2.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Kính viễn vọng không gian James Webb được phóng vào năm 2021; Những người biểu tình ở Yangon, Myanmar sau cuộc đảo chính; Một cuộc
nhỏ|[[Peterhouse , trường cao đẳng đầu tiên của Cambridge, được thành lập vào năm 1284]] **Viện Đại học Cambridge** (tiếng Anh: _University of Cambridge_), còn gọi là **Đại học Cambridge**, là một viện đại học
**Olga Gutiérrez Iraolagoite** (1928 - 10 tháng 3 năm 2015 ) là một ca sĩ pasillo người Argentina-Ecuador. ## Tuổi thơ Olga Gutiérrez sinh ra ở Quimilí, Santiago del Estero, Argentina vào năm 1928. Cha
**Mihai I của România** (tiếng România: _Mihai I al României_ ; 25 tháng 10 năm 1921 – 5 tháng 12 năm 2017) là vị vua cuối cùng của Vương quốc România, trị vì từ ngày
**Vương tộc Glücksburg** (tiếng Đan Mạch S_lesvig-Holsten-Sønderborg-Lyksborg_, cũng viết _Glücksborg_), Glücksburg là từ viết rút gọn của **Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg**, là tên của một nhánh gia đình thuộc Nhà Oldenburg, có nguồn gốc từ Đức, các thành
**Helena Victoria của Schleswig-Holstein** (tiếng Anh: _Helena Victoria of Schleswig-Holstein_; tiếng Đức: _Helena Victoria von Schleswig-Holstein-Sonderburg-Augustenburg_; tên đầy đủ: _Victoria Louise Sophia Augusta Amelia Helena_; 3 tháng 5 năm 1870 – 13 tháng 3 năm
**Elizabeth II**, Nữ vương Vương quốc Anh và 14 Vương quốc Thịnh vượng chung khác, và là vị quân chủ trị vì lâu nhất Vương quốc Anh, đã băng hà vào ngày 8 tháng 9
**Gia tộc Battenberg** (; ) là một nhánh của Nhà Hessen-Darmstadt, cai trị Đại Công quốc Hessen cho đến năm 1918. Thành viên đầu tiên là Julia Hauke, người có anh rể là Đại Công
thumb|[[Victoria của Anh cùng chồng là Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha.]] Dưới đây là danh sách các hôn phối của Quốc vương và Nữ vương cai trị nước Anh từ năm 1707 trở đi. Sở