✨Danh sách giáo phái của Kitô giáo theo số lượng giáo dân

Danh sách giáo phái của Kitô giáo theo số lượng giáo dân

Dưới đây là danh sách các giáo phái của Kitô giáo xếp theo số lượng tín hữu. Theo sách "Status of Global Mission, 2008" của Trường thần học Gordon-Conwell (có trụ sở tại South Hamilton, Hoa Kỳ) thì số lượng giáo phái của Kitô giáo hiện vào khoảng 39.000.

Công giáo - 1,2 tỷ

*Giáo hội Công giáo Rôma - 1,131 tỷ Nghi lễ Latinh - 1.109,5 triệu Nghi lễ Đông phương - 21,5 triệu *Nghi lễ Alexandria Giáo hội Công giáo Coptic - 0,7 triệu Giáo hội Công giáo Ethiopia - 0,6 triệu *Nghi lễ Antiochia (Tây Syria) Giáo hội Công giáo Maronite - 11,5 triệu (1,2 triệu ở Liban, 10,3 triệu ở nước ngoài) Giáo hội Công giáo Syro-Malankara - 1,2 triệu **Giáo hội Công giáo Syria - 0,75 triệu *Nghi lễ Armenia **Giáo hội Công giáo Armenia - 0,4 triệu *Nghi lễ Chaldea (Đông Syria) Giáo hội Công giáo Syro-Malabar - 3,67 triệu Giáo hội Công giáo Chaldea - 1,4 triệu *Nghi lễ Byzantine (Hy Lạp) Giáo hội Công giáo Hy Lạp Ukrainia - 3,8 triệu Giáo hội Công giáo Hy Lạp Melkite - 1,75 triệu (0,74 triệu ở Trung Đông, 1,01 triệu ở nước ngoài) Giáo hội Romania hiệp thông với Rôma, Công giáo Hy Lạp - 0,74 triệu Giáo hội Công giáo Hy Lạp Hungary - 0.5 triệu Giáo hội Công giáo Ruthenian - 0.32 triệu (chủ yếu ở Bắc Mĩ) Giáo hội Công giáo Hy Lạp Belarus - 0.3 triệu Giáo hội Công giáo Bulgaria - 0.3 triệu Giáo hội Công giáo Hy Lạp Slovak - 0.21 triệu Giáo hội Công giáo Hy Lạp Croatia - 0.2 triệu Giáo hội Công giáo Italo-Albanian - 0.06 triệu Giáo hội Công giáo Byzantine Albania - 0.03 triệu Giáo hội Công giáo Byzantine Hy Lạp - 0.02 triệu Giáo hội Công giáo Hy Lạp Macedonia - 0.02 triệu Giáo hội Công giáo Byzantine Nga - 0.02 triệu *Các Giáo hội Công giáo ly khai - 25 triệu Giáo hội Công giáo Tông truyền (Philippines) Giáo hội Độc lập Philippines - 6 triệu Hội Công giáo Yêu nước Trung Quốc - 5 triệu Giáo hội Tông truyền Công giáo Brazil - 5 triệu Giáo hội Công giáo Cổ - 0,6 triệu **Huynh đoàn thánh Pius X - 0,5 triệu

Tin Lành - 699 triệu

Kháng Cách truyền thống - 330 triệu Báp-tít - 105 triệu Liên hữu Báp-tít Nam phương - 16,30 triệu Giám Lý - 75 triệu **Giáo hội Giám Lý hợp nhất - 12,0 triệu Giáo hội Giám nhiệm Giám Lý Phi châu - 5,0 triệu *Giáo hội Nazarene - 1,7 triệu *Giáo hội Cải cách - 75 triệu Thần học Calvin Giáo hội Cải cách Thụy Sĩ - 2,4 triệu Giáo hội Cải cách Hà Lan - 2,3 triệu *Giáo hội Trưởng Lão ***Giáo hội Trưởng Lão Hoa Kỳ - 3,0 triệu Tự trị Giáo đoàn **United Church of Christ - 1,2 triệu Giáo hội Luther - 87 triệu Giáo hội Tin Lành Đức - 26,9 triệu Giáo hội Thụy Điển - 6,9 triệu Giáo hội Tin Lành Luther Hoa Kỳ - 4,8 triệu Giáo hội Đan Mạch - 4,5 triệu Giáo hội Tin Lành Mekane Yesus Ethiopia - 4,5 triệu Giáo hội Tin Lành Luther Phần Lan - 4,3 triệu Giáo hội Na Uy - 3,9 triệu Giáo hội Tin Lành Batak - 3,8 triệu Giáo hội Tin Lành Luther Tanzania - 3,5 triệu Giáo hội Luther Malagasy - 3,0 triệu Anabaptist - 4,5 triệu **Mennonite - 1,3 triệu Brethren in Christ - 0.4 triệu Amish - 0,2 triệu Hutterite - 0,2 triệu Church of the Brethren - 0.13 triệu Open Brethren - 1.85 million Quakers - 0.4 triệu *Kháng Cách hiện đại - 190 triệu *Phong trào Ngũ Tuần - 129 triệu Hội chúng của Đức Chúa trời - 54,7 triệu New Apostolic Church - 11 triệu International Circle of Faith - 10.9 triệu Church of God (Cleveland) - 9 triệu Church of God in Christ - 5.49 triệu International Church of the Foursquare Gospel - 8 triệu The Pentecostal Mission - 6.7 triệu Apostolic Church - 6 triệu Christian Congregation of Brazil - 2.5 triệu Church of the Lord (Aladura) - 2.5 triệu Zion Christian Church - 2.5 triệu *Free Apostolic Church of Pentecost - 0.02 triệu *Tin Lành Liên phái - 40 triệu Calvary Chapel - 25 triệu The Vineyard - 15 triệu Cơ Đốc Phục lâm - 15 triệu Restoration Movement - 6 triệu Churches of Christ - 5 triệu Christian Church (Disciples of Christ) - 0.75 triệu Independent Christian Churches/Churches of Christ - 0.06 triệu

Chính Thống giáo Đông phương - 260 triệu

*Giáo hội độc lập Giáo hội Chính Thống giáo Nga - 125 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Romania - 18,8 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Serbia - 15 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Hy Lạp - 11 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Bulgari - 8,8 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Grudia - 5,0 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Hy Lạp Constantinopolis - 3,5 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Hy Lạp Antioch - 2,5 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Hy Lạp Alexandria - 1,65 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Hoa Kỳ - 1,2 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Ba Lan - 1 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Albania - 0,8 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Cypriot - 0,55 Giáo hội Chính Thống giáo Hy Lạp Jerusalem - 0,36 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Séc và Slovakia - 0,074 triệu Giáo hội tự trị Giáo hội Chính Thống giáo Ukraina - 10,8 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Moldova - 2,58 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Nga ở nước ngoài - 1,25 triệu Old Calendar Romanian Orthodox Church - 0.75 triệu Tổng giáo hội Bessarabia - 0,62 triệu Old Calendar Bulgarian Orthodox Church - 0.45 triệu Orthodox Ohrid Archbishopric- 0.34 triệu Metropolis of Western Europe - 0.15 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Phần Lan - 0,08 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Trung Quốc - 0,03 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Estonia - 0,03 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Nhật Bản - 0,02 triệu Giáo hội Chính Thống giáo Latvia - 0,02 triệu Nhà thờ Chính thống giáo núi Sinai- 350 người Churches in resistance Not universally recognized churches Ukrainian Orthodox Church (Kyiv Patriarchate) - 5.3 triệu [http://www.patriyarkhat.org.ua/ukr/archive/article;143;388/] Belarusian Autocephalous Orthodox Church - 2.4 triệu Macedonian Orthodox Church - 2 triệu Orthodox Church of Greece (Holy Synod in Resistance)- 0.75 triệu Croatian Orthodox Church - 0.36 triệu Montenegrin Orthodox Church - 0.05 triệu Orthodox Church in Italy - 0.12 triệu Karamanli Turkish Orthodox Church - 200 người Churches which opted out **Ukrainian Autocephalous Orthodox Church - 5,65 triệu Old Believers - 1,8 triệu Church of the Genuine Orthodox Christians of Greece - 0,86 triệu Russian True Orthodox Church - 0,85 triệu *Autonomous Ukrainian Orthodox Church in America - 0,45 triệu *Of Eastern Orthodoxy origin but not recognized by any of the Eastern Orthodox Churches Western Orthodox Church of America - 0,05 triệu ***Church of Kristenis & Katholism (K&K) - 0,02 triệu

Chính Thống giáo Cổ Đông phương - 81 triệu

*Giáo hội độc lập trong hiệp thông Coptic Orthodox Church of Alexandria - 16 triệu (of which 12.0 million in Egypt and Africa and 4.0 million ex-patriates mainly in Europe, North America and Australia) Syriac Orthodox Church of Antioch - 1,8 triệu (1,2 triệu ở Syria, Liban và Irắc và 0.6 triệu ex-patraites chủ yếu ở Thụy Điển, Đức, Bắc Mĩ và Úc) Armenian Orthodox Church - 5 triệu (3.5 million in Armenia and 1.5 million ex-patriates) Armenian Orthodox Church of Cilicia - 1,66 triệu (0.46 million in Liban and 1.2 million ex-patriates in North and South America and Australia) Giáo hội Chính thống Ấn Độ - 2,5 triệu (trong đó có 0,40 triệu tại Bắc MĨ, châu Âu và Úc) (Autocephelacy not recgognized by the Syriac Orthodox Church of Antioch Ethiopian Orthodox Tewahedo Church - 45 triệu (42.0 million in Ethiopia and 3.0 triệu ex-patriates mainly in Europe and North America) Eritrean Orthodox Tewahdo Church - 2,5 triệu *Giáo hội tự trị trong hiệp thông British Orthodox Church - 0,01 triệu (chủ yếu tại Vương quốc Anh) French Coptic Orthodox Church - 0,012 triệu (chủ yếu ở Pháp, một số ở Bỉ và Hà Lan) Jacobite Syrian Orthodox Church - 2,5 triệu Armenian Orthodox church of Jerusalem - 0,34 triệu (0.29 million in Israel, Palestine and Jordan and 0.05 million ex-patriates) *Armenian Orthodox Church of Constantinopolis - 0,42 triệu (0,32 ở Thổ Nhĩ Kỳ và 0,10 triệu ex-patriates chủ yếu tại châu Âu) Chính thống giáo Cổ Đông phương nhưng không hiệp thông với các giáo hội còn lại Mar Thoma Syrian Church - 1,1 triệu **Malabar Independent Syrian Church - 0,04 triệu

Anh giáo - 77 triệu

Hiệp thông Anh giáo - 75,5 triệu Giáo hội Nigeria - 18 triệu Giáo hội Anh - 17 triệu Giáo hội Uganda - 8,8 triệu Giáo hội Nam Ấn Độ - 3,8 triệu Giáo hội Anh giáo Tanzania - 2,5 triệu Giáo hội Anh giáo Nam Phi - 2,4 triệu Giáo hội Giám nhiệm Hoa Kỳ - 2,15 triệu Giáo hội Anh giáo Canada - 2,0 triệu Continuing Anglican Movement and independent Anglican churches - 1,5 triệu Traditional Anglican Communion - 0,4 triệu Church of England in South Africa - 0,1 triệu

Cảnh giáo - 0,6 triệu

Giáo hội Phương Đông Assyria - 0,5 triệu Giáo hội Phương Đông Thủ cựu - 0,1 triệu

Giáo thuyết phi Ba Ngôi - 36 triệu

Nhân Chứng Giê-hô-va - 17,67 triệu Phong trào Các Thánh hữu Ngày sau của Chúa Giêsu Kitô - 13,4 triệu Giáo hội Các Thánh hữu Ngày sau của Chúa Giêsu Kitô - 13,2 triệu Community of Christ - 0.2 triệu Iglesia ni Cristo - 1,68 triệu Christadelphians - 0,50 triệu *Ngũ Tuần nhất vị - 4,10 triệu

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
**Công giáo tại Việt Nam** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới sự lãnh đạo tinh thần của các giám mục tại Việt Nam, hiệp thông với giáo hoàng. Với số tỉ
nhỏ|phải|_Chúa Kitô Toàn năng_, tranh vẽ [[thế kỷ 6|thế kỷ thứ 6, bức linh ảnh cổ xưa tại Tu viện Thánh Catarina (Sinai).]] **Giáo hội Chính thống giáo Đông phương**, tên chính thức là **Giáo
thumb|upright=1.3|Tranh miêu tả lãng mạn từ năm 1887 cho thấy hai người phụ nữ La Mã dâng lễ vật cho một [[Danh sách các vị thần La Mã|nữ thần pagan. Nghi thức tế lễ là
nhỏ| Một phần của tác phẩm _Bàn thờ Ghent_ thể hiện hình ảnh các vị thừa tác viên của [[Giáo hội Công giáo|giáo hội Công giáo La Mã.]] **Quyền giáo huấn** (chữ Anh: _Magisterium_, dịch
**Giáo hoàng Grêgôriô I** (Latinh: _Gregorius I_), thường được biết đến là **Thánh Grêgôriô Cả**, là vị giáo hoàng thứ 64 của Giáo hội Công giáo. Cùng với Giáo hoàng Lêôn I, ông được suy
**Cải cách tôn giáo** (chữ Đức: _Reformation_, chữ La-tinh: _Reformatio_), hoặc gọi **Cải chính Giáo hội**, **Tin Lành Cải chính**, là phong trào cải cách và phân liệt tôn giáo của Công giáo La Mã
Một cuộc rước ngày [[Chúa nhật Lễ Lá, bích họa ở Cao Xương thời Nhà Đường]] **Cảnh giáo** hay **Giáo hội Phương Đông**, còn gọi là **Giáo hội Ba Tư**, là một tông phái Kitô
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
**Giáo phận vương quyền Montenegro** là một công giáo giáo hội tồn tại từ năm 1516 đến năm 1852. Nó xuất hiện từ các giám mục của Cetinje, sau này là các đô thị, những
**Hội Công giáo Yêu nước Trung Quốc** (tiếng Hoa:中国天主教爱国会, bính âm: _Zhōngguó Tiānzhǔjiào Àiguó Huì_, âm Hán-Việt: _Trung Quốc Thiên Chúa giáo Ái quốc Hội_; viết tắt theo tiếng Anh là **CPA**, **CPCA**, hoặc **CCPA**)
thumb|right|[[Cờ của cuộc nổi dậy Ả Rập|Cờ của cuộc nổi dậy Ả Rập chống lại đế chế Ottoman là một biểu tượng nổi bật của chủ nghĩa dân tộc Ả Rập. Thiết kế của nó
**Giáo hội Tin mừng Quốc tế** (_The Good News International Ministries_/**GNIM**) hay **Nhà thờ Quốc tế Tin lành** (_Good News International Church_) hay **Giáo hội quốc tế** và còn được gọi là **Giáo phái Shakahola**
**Đức ông** (số ít: _Monsignor_, số nhiều: _monsignori_) trong danh xưng Công giáo là một tước vị danh dự do Giáo hoàng ban tặng theo đề nghị của các Giám mục địa phương cho một
**Giáo hội Công giáo**, gọi đầy đủ là **Giáo hội Công giáo Rôma**, là giáo hội Kitô giáo được hiệp thông hoàn toàn với vị giám mục giáo phận Rôma, hiện tại là Giáo hoàng
**Vai trò của Kitô giáo với nền văn minh nhân loại** rất lớn và phức tạp. Nó đan xen với lịch sử và sự hình thành của xã hội phương Tây, và nó đã đóng
right|thumb|[[Phân tầng xã hội truyền thống của những nước phương tây trong thế kỷ XV]] right|thumb **Giáo hội và nhà nước ở châu Âu thời trung cổ** nêu rõ sự tách biệt nguyên tắc phân
**Kitô giáo** hay **Cơ Đốc giáo**, ở Việt Nam đôi khi gọi là **đạo Thiên Chúa** hay **Thiên Chúa giáo**, là một tôn giáo truyền thống Abraham độc thần, đặt nền tảng vào cuộc đời,
Biểu trưng thường gặp của các tôn giáo Abraham: [[Ngôi sao David (ở trên cùng) của Do Thái giáo, Thánh giá (ở dưới bên trái) của Cơ Đốc giáo, và từ Allah được viết theo
nhỏ|Trận Poitiers qua bức họa "Bataille de Poitiers en Octobre 732" của [[Charles de Steuben]] **Sơ kỳ Trung cổ** là một thời kỳ lịch sử của châu Âu kéo dài từ năm 600 tới khoảng
**Tôn giáo tại Hoa Kỳ** đặc trưng bởi sự đa dạng các niềm tin và thực hành tôn giáo. Theo các cuộc thăm dò ý kiến gần đây, 76% tổng số dân Hoa Kỳ nhận
**Lịch sử của chế độ Giáo hoàng** là một lịch sử lâu dài kéo dài trong suốt 2000 năm với rất nhiều sự kiện và biến động. Giáo hội Công giáo nhìn nhận Giáo hoàng
phải|nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily ở Moskva]] **Tôn giáo tại Nga** là một tập hợp các tôn giáo được thành lập trên lãnh thổ Liên bang Nga. Hiến pháp Liên bang Nga hiện hành
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
**Lịch sử của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1990** có nhiều điểm đặc thù riêng. Đây là giai đoạn 15 năm thứ hai kể từ khi thiết lập hàng
**Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Danmark_) là một quốc gia thuộc vùng Scandinavia ở Bắc Âu và là thành viên chính của Vương quốc Đan Mạch. Đan Mạch nằm ở vùng cực nam của các
thumb|Bức tranh mô tả sự phục sinh của Chúa Giêsu _The Resurrection of Jesus Christ_ do [[Raphael phác họa]] **Sự phục sinh của Giêsu** là đức tin trong Kitô giáo, rằng sau khi Giêsu chịu
Nhân quyền tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là một vấn đề tranh cãi giữa chính phủ Trung Quốc và các nước khác cũng như các tổ chức phi chính phủ. Bộ Ngoại giao
**Công vụ Tông đồ** (theo cách gọi của Công giáo) hoặc **Công vụ các Sứ đồ** (theo cách gọi của Tin lành) là một trong các sách trong Thánh Kinh của Kitô giáo. Những câu
**_Leviathan hay Vật chất, Hình thức và Quyền lực của một Nhà nước, Giáo hội và Dân sự_** (Tiếng Anh: _Leviathan or The Matter, Forme and Power of a Common-Wealth, Ecclesiasticall and Civil_), thường được
**Thánh Giáo hoàng Phaolô VI** (tiếng Latinh: _Paulus VI_; tiếng Ý: _Paolo VI_, tên khai sinh: **Giovanni Battista Enrico Antonio Maria Montini**; 26 tháng 9 năm 1897 – 6 tháng 8 năm 1978) là giáo
Dưới đây là danh sách các giáo phái của Kitô giáo xếp theo số lượng tín hữu. Theo sách "Status of Global Mission, 2008" của Trường thần học Gordon-Conwell (có trụ sở tại South Hamilton,
**Edward I của Anh** (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi là **Edward Longshanks** và **Kẻ đánh bại người Scots** (Latin: _Malleus Scotorum_), là Vua của Anh từ 1272 đến
**Tượng Chúa Kitô Vua** (hoặc **Tượng Đức Chúa dang tay**, **Tượng Chúa Kitô trên đỉnh Núi Tao Phùng**) là một bức tượng Chúa Giêsu được đặt trên đỉnh Núi Nhỏ của thành phố Vũng Tàu
**Tang lễ của Giáo hoàng Gioan Phaolô II** được cử hành vào ngày 8 tháng 4 năm 2005, tức là sáu ngày sau khi ông qua đời vào ngày 2 tháng 4. Tang lễ liên
**Danh sách dị giáo phái theo quan điểm của Chính quyền** (_Governmental lists of cults and sects_) là việc phân loại các tôn giáo, giáo phái, các hội nhóm tôn giáo, tín ngưỡng được Chính
**Giáo hoàng Piô XII** (Tiếng Latinh: _Pius PP. XII_, Tiếng Ý: _Pio XII_, tên khai sinh là **Eugenio Maria Giuseppe Giovanni Pacelli**, 2 tháng 6 năm 1876 – 9 tháng 10 năm 1958) là vị
**Giáo phận Vĩnh Long** (tiếng Latin: _Dioecesis Vinhlongensis_) là một giáo phận Công giáo Rôma Việt Nam. Giáo phận này có tòa Giám mục và nhà thờ chính tòa đặt tại Vĩnh Long. Giáo phận
nhỏ|Sách nhỏ|Một cuốn sách ghép bằng [[tre (bản chép lại của Binh pháp Tôn Tử) của Trung Quốc trong bộ sưu tập của Học viện California]] nhỏ|Sách đồng của vương triều [[nhà Nguyễn (thời vua
phải|nhỏ|Cơ đốc giáo lan truyền từ Tây Á đến Trung Quốc từ thế kỷ 1 đến thế kỷ 14 sau Công nguyên và xa hơn đến Đông Á từ thế kỷ 16 với Châu Âu
**Louis XIV của Pháp** (; 5 tháng 9 năm 16381 tháng 9 năm 1715), còn được gọi là **Louis Đại đế** (, ) hay **Vua Mặt Trời** (, ), là một quân chủ thuộc Nhà
**Cơ Đốc giáo tại Hàn Quốc** đã phát triển ngoạn mục trong vài thập kỷ qua. Theo thống kê năm 2007 của chính phủ Hoa Kỳ, gần một phần ba (26,3%) dân số Hàn Quốc
Các sử gia và những người chỉ trích xem các tín hữu Cơ Đốc theo khuynh hướng **Thanh giáo** ở Anh vào thế kỷ 16 và 17 là những người tìm kiếm "sự tinh tuyền"
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
thumb|[[Al-Masjid an-Nabawi ở Medina, một trong những nhà thờ Hồi giáo linh thiêng nhất]] **Thánh đường Hồi giáo**, **giáo đường Hồi giáo** hay **nhà thờ Hồi giáo** ( — , số nhiều: _masājid_, — ;
**Cuồng giáo** hay **tà giáo** là thuật ngữ đề cập đến một nhóm xã hội được xác định bởi niềm tin tới mức mù quáng vào một tư tưởng tôn giáo, tinh thần, triết học
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ
[[Nhà thờ chính tòa Canterbury, Tổng Giám mục Canterbury là nhà lãnh đạo danh dự của Cộng đồng Anh giáo.]] **Anh giáo** là một truyền thống Kitô giáo Tây phương bao gồm những giáo hội
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía