✨Pagan giáo

Pagan giáo

thumb|upright=1.3|Tranh miêu tả lãng mạn từ năm 1887 cho thấy hai người phụ nữ La Mã dâng lễ vật cho một [[Danh sách các vị thần La Mã|nữ thần pagan. Nghi thức tế lễ là một phần không thể thiếu của tôn giáo La Mã được Hy Lạp hóa cổ đại và được nhiều Kitô hữu sơ khai coi là một yếu tố quyết định xem một người theo tôn giáo pagan hay Cơ đốc giáo. Các thuật ngữ thay thế trong kinh điển Kitô giáo cho cùng nhóm người này là hellene, gentile, và heathen. Pagan giáo có ý nghĩa bao hàm đại khái "tôn giáo của nông dân", Trong và sau thời Trung Cổ, pagan là một thuật ngữ mang tính miệt thị áp đặt cho bất kì tôn giáo phi Abraham hay không quen thuộc nào, và thuật ngữ này được cho là thể hiện một đức tin theo một (hoặc nhiều) vị thần dối trá.

Đã có nhiều tranh luận về mặt học thuật về nguồn gốc của thuật ngữ pagan. Trong thế kỷ 19, pagan giáo được chấp nhận như một thuật ngữ tự mô tả bản thân bởi một vài nghệ sĩ là thành viên của các nhóm nghệ thuật khác nhau lấy cảm hứng từ thế giới cổ đại. Trong thế kỷ 20, nó được áp dụng như một thuật ngữ tự mô tả bởi những tín đồ của Pagan giáo Hiện đại, các phong trào Tân Pagan và các phong trào tái thiết đa thần giáo. Các truyền thống pagan hiện đại thường kết hợp các tín ngưỡng hoặc thực hành, chẳng hạn như thờ cúng tự nhiên, khác với các tôn giáo lớn nhất trên thế giới.

Kiến thức đương đại về các tôn giáo pagan cổ đến từ nhiều nguồn, bao gồm các hồ sơ nghiên cứu thực địa về nhân loại học, bằng chứng về các cổ vật khảo cổ và các tài liệu lịch sử của các nhà văn cổ đại về các nền văn hóa cổ đại được gọi là Cổ đại cổ điển. Các hình thức của các tôn giáo này, chịu ảnh hưởng của các tín ngưỡng pagan khác nhau trong lịch sử của châu Âu tiền hiện đại, còn tồn tại tới ngày nay và được gọi là Pagan giáo Đương đại hoặc Hiện đại, còn được gọi là Neopaganism (Tân Pagan giáo).

Trong khi hầu hết các tôn giáo pagan thể hiện một thế giới quan theo thuyết phiếm thần, đa thần hoặc vật linh, thì có một số tôn giáo pagan cũng theo thuyết độc thần.

Danh pháp và từ nguyên

thumb|Tái thiết Đền [[Parthenon, Thành Acropolis của Athens, Hy Lạp]]

Pagan

Thuật ngữ pagan có nguồn gốc từ từ trong thời Hậu Latin, và được hồi sinh trong thời kỳ Phục hưng. Bản thân từ đó bắt nguồn từ từ trong thời Latin cổ điển, có nghĩa là 'khu vực được phân định bởi các điểm đánh dấu', cũng có nghĩa là 'thuộc về hoặc liên quan đến nông thôn', 'người ở nông thôn', 'dân làng'; mở rộng ra có nghĩa 'quê mùa', 'vô học', 'người nhà quê', 'kẻ vụng về'; trong biệt ngữ quân sự La Mã là 'không phải quân lính', 'thường dân', 'lính không có kỹ năng'. Từ này có liên quan đến từ ('buộc chặt', 'sửa chữa hoặc gắn chặt vào') và có nguồn gốc sâu xa nhất từ tiền tố Ấn-Âu nguyên thủy *pag- ('sửa chữa' với ý nghĩa tương tự).

Các nhà văn thời Trung cổ thường cho rằng paganus dưới dạng một thuật ngữ tôn giáo là kết quả của các kiểu mẫu chuyển đổi trong thời kỳ cải đạo Kitô giáo ở châu Âu, nơi người dân ở các thị trấn và thành phố được cải đạo một cách dễ dàng hơn so với những người ở vùng sâu vùng xa, nơi những cách thức cũ duy trì kéo dài. Tuy nhiên, ý tưởng này có nhiều vấn đề. Đầu tiên, việc sử dụng từ này như một tham chiếu cho những người ngoài Kitô giáo đã có niên đại trước giai đoạn đó trong lịch sử. Thứ hai, pagan giáo trong Đế chế La Mã tập trung tại các thành phố. Khái niệm về Kitô giáo ở thành thị, trái ngược với pagan giáo ở nông thôn, sẽ không xảy ra với người La Mã trong thời kỳ Kitô giáo sơ khai. Thứ ba, không giống như những từ như rusticitas, paganus vẫn chưa hoàn toàn mang đầy đủ những ý nghĩa này (sự lạc hậu không văn minh) được sử dụng để giải thích lý do tại sao nó sẽ được áp dụng cho những người ngoại giáo.

Paganus nhiều khả năng có được ý nghĩa của nó trong danh pháp Kitô giáo thông qua biệt ngữ quân sự La Mã (xem ở trên). Các Kitô hữu tiên khởi đã áp dụng các motif quân sự và tự coi mình là Milites Christi (hiệp sĩ của Chúa Kitô). những lời đồn đại lan rộng rằng những vị thần cổ bảo hộ thành phố tốt hơn là Thiên Chúa Kitô. Để đáp lại, Augustine thành Hippo đã viết cuốn De Civitate Dei Contra Paganos ('Thành phố Thiên Chúa đối đầu lũ ngoại giáo'). Trong đó, ông đã đối chiếu "thành phố của con người" đã sụp đổ với "thành phố của Thiên Chúa" mà tất cả các Kitô hữu cuối cùng đều là các công dân. Do đó, những kẻ xâm lược ngoại bang trở thành "không phải người thành thị" hay "nhà quê".

Thuật ngữ pagan không có chứng cứ nào cho thấy xuất hiện trong ngôn ngữ tiếng Anh mãi cho đến thế kỷ 17. Cùng với infidelheretic, nó được sử dụng như một trong nhiều bản sao mang tính miệt thị từ Kitô giáo của từ gentile ( / ) như dùng trong Do Thái giáo, và của kafir (, 'kẻ bất tín') và mushrik (, 'người sùng bái') trong Hồi giáo.

Định nghĩa

Xác định Pagan giáo là vấn đề. Hiểu rõ bối cảnh của thuật ngữ liên quan của nó là rất quan trọng. Kitô hữu sớm gọi các mảng đa dạng của các giáo phái xung quanh họ như một nhóm duy nhất cho lý do của sự thuận tiện và hùng biện. Trong khi ngoại giáo nói chung hàm ý tôn giáo đa thần, sự khác biệt chính giữa những người ngoại đạo cổ điển và các Kitô hữu không phải là một trong những độc thần so với tín ngưỡng đa thần. Không phải tất cả những người ngoại đạo đã nghiêm thờ đa thần. Trong suốt lịch sử, nhiều người trong số họ tin vào một vị thần tối cao. (Tuy nhiên, hầu hết những người ngoại đạo tin vào các vị thần cấp dưới). Với Kitô hữu, sự khác biệt quan trọng nhất là có hay không một người tôn thờ một vị thần thật sự. Những ai không (những người thờ đa thần, người theo thuyết độc thần, hoặc vô thần) là ngoại đạo và do đó được coi là dân ngoại đạo. Tương tự như vậy, những người ngoại đạo cổ điển sẽ tìm thấy nó đặc biệt để phân biệt nhóm số lượng các vị thần theo tôn kính. Họ muốn coi các học viện tư tế (như Học viện dành cho Giáo hoàng hoặc là Các bữa yến tiệc) và thực hành tôn giáo mang ý nghĩa tách biệt hơn.

Đề cập đến ngoại giáo như một tôn giáo bản địa trước Kitô giáo là không hề chính xác. Không phải tất cả các truyền thống ngoại giáo trong lịch sử là tiền Abrahamic hoặc là những người dân bản địa đến những nơi thờ phượng của họ.

Với lịch sử danh pháp của nó, ngoại giáo theo truyền thống hoàn thiện các nền văn hóa tiền Cơ Đốc giáo và các nền văn hoá không thuộc Cơ Đốc giáo bên trong và xung quanh các thế giới cổ đại; bao gồm các bộ lạc Hy Lạp-La Mã, Celtic, Đức, Slav. Tuy nhiên, theo ý kiến của chuyên gia hiện nay về văn học dân gian và người ngoại giáo đương đại nói riêng đã mở rộng mốc nguồn gốc hình thành lên bốn nghìn năm, được sử dụng bởi tiền Cơ Đốc giáo, để tổng hợp các truyền thống tôn giáo tương tự được kéo dài tới thời tiền sử.

Ý niệm

Pagan giáo được những tín đồ Cơ Đốc cho là có sự tương đồng với Epicureanism, đại diện cho những người thuộc về xác thịt, vật chất, bê tha, không quan tâm tới tương lai và những tôn giáo phức tạp/tinh tế. Tín đồ pagan thường được miêu tả theo một cách khuôn mẫu, đặc biệt là trong những sự quan tâm tới những gì họ cho là giới hạn của pagan giáo. Do đó, G. K. Chesterton đã viết: "Tín đồ pagan bắt đầu, với một tâm thế đáng ngưỡng mộ, để làm anh ta thoả mãn. Cho đến cuối nền văn minh anh ta đã phát hiện ra được rằng một người đàn ông không thể tự thưởng thức và tiếp tục sống để có thể tận hưởng tất cả mọi thứ khác." Theo một cách đối nghịch sắc bén, Swinburne, nhà thơ, đã bình luận trên cùng một chủ đề: "Ngài đã chinh phục, Ôi, Galilean nhợt nhạt; thế giới đã trở thành một màu ghi từ hơi thở của Ngài; Chúng tôi đã say bởi những vật Lethean, và bị bón trên sự đầy ự của cái chết."

Nhận thức và việc sử dụng từ pagan của tín đồ Cơ Đốc tương tự với tín đồ Hồi giáo dùng từ kafir (, "người không tin", "infidel") và mushrik ().

Lịch sử

Thời kỳ đồ đồng đến đầu thời kỳ đồ sắt

thumb|Một số [[megalith được cho là có vai trò tôn giáo quan trọng.]]

  • Tôn giáo Cận Đông Cổ đại Tôn giáo Ai Cập Cổ đại Tôn giáo Semit Cổ đại ** Tôn giáo Lưỡng Hà Cổ đại

    Cổ đại cổ điển

    Hậu cổ đại

    Cận đại

    Chủ nghĩa lãng mạn

    Duy trì trong văn hóa dân gian

    Pagan giáo đương đại

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|upright=1.3|Tranh miêu tả lãng mạn từ năm 1887 cho thấy hai người phụ nữ La Mã dâng lễ vật cho một [[Danh sách các vị thần La Mã|nữ thần pagan. Nghi thức tế lễ là
phải|nhỏ|267x267px| Bàn thờ trời đất của Haustblot tại Björkö, Thụy Điển; thần tượng bằng gỗ lớn hơn đại diện cho thần [[Freyr|Frey. ]] **Pagan giáo hiện đại**, còn được gọi là **Pagan giáo đương đại**
nhỏ|Biểu tượng [[Tursaansydän]] **Pagan giáo Phần Lan hiện đại**, hay **tín ngưỡng bản địa Phần Lan** (, ) là một phong trào phục hưng Pagan giáo hiện đại của Pagan giáo Phần Lan – tôn
nhỏ|250x250px|[[Nhà thờ chính tòa Helsinki]] Phần Lan là một quốc gia Kitô giáo với 65,15% dân số là tín hữu thuộc Hội Thánh Tin Lành Luther Phần Lan (Kháng Cách hay Tân giáo), 32,02% dân
Sự khuếch trướng của Kitô giáo từ gốc gác mơ hồ của nó vào khoảng năm 40, bấy giờ mới có ít hơn 1.000 tín đồ, thành tôn giáo lớn nhất của toàn bộ Đế
phải|nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily ở Moskva]] **Tôn giáo tại Nga** là một tập hợp các tôn giáo được thành lập trên lãnh thổ Liên bang Nga. Hiến pháp Liên bang Nga hiện hành
thumb|[[Nhà thờ Thánh Florian|Thánh đường Công giáo Rôma Thánh Florian ở Warszawa. Đại đa số những Người Ba Lan là tín đồ Kitô giáo.]] Ba Lan là một trong những quốc gia sùng đạo ở
**Giáo hội Anh** là giáo hội Kitô giáo được thiết lập chính thức ở Anh, đóng vai trò là giáo hội mẹ của Khối Hiệp thông Anh giáo trên toàn cầu. Giáo hội được chia
**Triều Pagan** (Hán-Việt: **Bồ Cam** 蒲甘) là vương triều đầu tiên thống nhất các vùng lãnh thổ mà ngày nay là Myanmar. Triều đại này tồn tại 243 năm (1044 - 1287), đóng đô ở
**Tannet** (, ; 859–904) là một nhân vật quan trọng trong lịch sử ban đầu triều đại Pagan Miến Điện (Myanmar). Là con trai của Vua Pyinbya, người đã sáng lập ra thành Pagan (Bagan),
nhỏ|phải|Thai tạng giới [[Mạn-đà-la ()]] nhỏ|phải|Vòng Pháp luân **Nghệ thuật Phật giáo** là sự phản ánh các khái niệm trong đạo Phật dưới các hình thức nghệ thuật khác nhau – nhất là các lĩnh
nhỏ|phải|Một bàn thờ theo truyền thống Wicca **Wicca** () hay **Pagan Witchcraft** (ma thuật) là một tín ngưỡng đa thần dựa vào thiên nhiên với nguồn gốc từ nhiều nền văn hóa thuộc các bộ
**Danh sách dị giáo phái theo quan điểm của Chính quyền** (_Governmental lists of cults and sects_) là việc phân loại các tôn giáo, giáo phái, các hội nhóm tôn giáo, tín ngưỡng được Chính
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
phải|nhỏ|Biểu tượng của Ấn Độ giáo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một ngôi đền Ấn Độ giáo **Ấn Độ giáo**, **Ấn giáo** hay **Hindu giáo** (Hưng đô giáo) là một tôn giáo, hệ thống tín
**Cuồng giáo** hay **tà giáo** là thuật ngữ đề cập đến một nhóm xã hội được xác định bởi niềm tin tới mức mù quáng vào một tư tưởng tôn giáo, tinh thần, triết học
**Vai trò của Kitô giáo với nền văn minh nhân loại** rất lớn và phức tạp. Nó đan xen với lịch sử và sự hình thành của xã hội phương Tây, và nó đã đóng
Đại dịch COVID-19 đã tác động đến tôn giáo theo nhiều cách khác nhau, bao gồm việc hủy bỏ các buổi lễ thờ phượng của các tín ngưỡng khác nhau và đóng cửa các trường
**Quan hệ giữa tôn giáo và khoa học** là mối quan hệ lâu đời và phức tạp giữa tôn giáo và khoa học trong lịch sử nhân loại. Các nhà sử học chuyên về khoa
**István I**, còn được gọi là **Vua thánh** **Stêphanô** ( ; ; hay ; – 15 tháng 8 năm 1038), là đại vương công cuối cùng của người Magyar từ năm 997 đến năm 1000/1001
**Jorge Emmanuel Báez Pagán** là một chính trị gia và là ứng cử viên At-Large vào Hạ viện Puerto Rico. ## Tiểu sử Báez Pagán là một giáo viên lịch sử và giáo dục đặc
**Nikolai Viktorovich Levashov** (; ngày 8 tháng 2 năm 1961ngày 11 tháng 6 năm 2012) là một nhà huyền bí học và nhà chữa bệnh tâm linh người Nga, nổi tiếng qua một số cuốn
**Athena** hoặc **Athene**, còn có hiệu là **Pallas**, là một nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với trí tuệ, nghề thủ công mỹ nghệ và chiến tranh, Dòng chữ này có thể liên
**Imbolc** hay **Imbolg** (; tên gọi khác: **Ngày Thánh Brigit**) là một lễ hội truyền thống của người Gael. Theo dân gian, lễ Imbolc đánh dấu ngày đầu tiên của mùa xuân, mà đối với
**Hội đồng Tư tế Abkhazia** tập hợp bảy tư tế chính của tôn giáo truyền thống Abkhazia. Hội đồng được chính thức thành lập vào ngày 3 tháng 8 năm 2012. Chủ tịch của hội
**Ngôi sao năm cánh** hay **sao năm cánh** là hình tạo từ năm điểm của một hình ngũ giác đều cùng với năm đường thẳng nối các đỉnh đó. Ngôi sao của quốc kỳ Việt
**Halloween** (viết rút gọn từ từ "**All Hallows' Eve**" - _Đêm trước Lễ các Thánh_) là một lễ hội truyền thống được tổ chức vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, vào buổi tối trước
**Cộng hòa Kalmykia** (; , _Xaľmg Tañhç_) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa). Dân số là 289,481 (thống kê 2010). Đây là vùng duy nhất tại châu Âu nơi đa
nhỏ|Các cuộc chinh phạt của Hiệp sĩ Teutonic, năm 1260 **Thập tự chinh phương Bắc** hay **Thập tự chinh Baltic** là các chiến dịch thuộc địa hóa Cơ đốc giáo và Cơ đốc hóa được
**Oleg the Prophet** (Tiếng Slav Đông cổ: Ѡлегъ _Olegŭ_; ; ; ) hay Oleg Nhà tiên tri là một vương công triều đại Rurik cai trị người Rus' trong giai đoạn cuối thế kỷ thứ
**_Midsommar_** (tạm dịch: _Ngày hạ chí_) là một phim kinh dị dân gian năm 2019 được biên kịch và đạo diễn bởi Ari Aster và có sự tham gia của Florence Pugh, Jack Reynor, William
**Tục thờ ngựa** hay **tín ngưỡng thờ ngựa** là việc thực hành hoạt động thờ phượng, cúng bái hình tượng con ngựa bằng các phương thức khác nhau, xuất phát từ việc tồn sùng loài
**Tín ngưỡng dân gian** là tập hợp những niềm tin hình thành và phản ánh ước nguyện của một cộng đồng người có thể nhưng không nhất thiết tuân theo một hệ thống tôn giáo
thumb|Tranh của [[Giorgio Vasari miêu tả kết cuộc của Radagaisus, _Defeat of Radagasio below Fiesole_, 1563-1565]] **Radagaisus** (? – 23 tháng 8, 406) là một vị vua người Goth đã tiến hành cuộc xâm lăng
nhỏ|376x376px|Các Æsir xoay quanh xác của [[Baldur. Vẽ bởi Christoffer Wilhelm Eckersberg năm 1817]] Các **Aesir** (số ít _Áss_, giống cái _Ásynja_, giống cái số nhiều _Ásynjur_, thường được viết như **Æsir**; tiếng Anglo-Saxon: _Ós_;
**Anawrahta Minsaw** (, ; 1015–1078) là một vị vua nhà Pagan, người sáng lập đế quốc Myanmar thứ nhất. Ông được các sử gia coi là vị vua quan trọng nhất trong lịch sử Myanmar.
**Phật giáo Thượng tọa bộ**, hay **Phật giáo Theravada**, là một trong 3 truyền thống lớn của Phật giáo hiện đại. Khởi nguồn từ Ấn Độ, Phật giáo Thượng tọa bộ được hình thành và
[[Đền Payathonzu xây theo phong cách dân tộc Môn]] nhỏ|Đền chùa ở Pagan **Bagan** (tiếng Myanmar: ပုဂံမြို့; MLCT: _pu. gam mrui._) là một thành phố cổ, nay là một khu vực khảo cổ thuộc vùng
thumb|Cổng Tharaba **Pyinbya** (, ; 817–876) là một nhân vật quan trọng trong lịch sử Miến Điện (Myanmar) với vai trò là vua của triều đại Pagan từ năm 817 đến 876. Ông được ghi
nhỏ|phải|Bàn thờ [[Yết Kiêu tại Đền thờ Đức Thánh Trần, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh]] **Bàn thờ** hay **bàn cúng**, **bàn thiêng** là một cấu trúc được sử dụng trong các nghi lễ
nhỏ|phải|Tranh sơn mài về những quả táo trên dĩa nhỏ|phải|Họa phẩm về trái táo **Biểu tượng quả táo** (ở đây là quả táo tây hay quả bôm) xuất hiện trong nhiều truyền thống tôn giáo,
thumb|Bức phù điêu Jagdishpur, được chụp vào năm 1872. Đây là một tác phẩm hiếm hoi còn sót lại với quy mô lớn mô tả Tám Sự Kiện Lớn trong cuộc đời Đức Phật. Cao
**Đêm Kupala**, (, ; ; ), còn được gọi là **Lễ hội** **Ivanа-Kupala**, là một ngày lễ truyền thống của người đông Slav được tổ chức tại Ukraine, Ba Lan, Bêlarut và Nga trong đêm
**Lâm Ngữ Đường** (Phồn thể: 林語堂, Giản thể: 林语堂 10 tháng 10 năm 1895 – 26 tháng 3 năm 1976), tên chữ **Ngọc Đường** (玉堂), là một nhà văn Trung Quốc. Ông được xem là
nhỏ|[[Igor Stravinsky, tác giả của vở Ballet này]] **_Nghi lễ mùa xuân_** hay **_Lễ bái xuân_** (tiếng Pháp: Le Sacre du printemps; tiếng Nga: Весна священная, dịch. Vesna svyashchennaya, dịch là "mùa xuân thần thánh")
thumb|[[Stonehenge từng được coi là một địa điểm quan trọng của một số tín đồ theo thuyết bí ẩn Trái Đất. Những người tin tưởng vào các bí ẩn Trái Đất thường coi các địa
**Đền Garni** (, _Gaṙnii tačar_, ) là công trình xây dựng kiểu dãy cột Hy-La duy nhất còn sót lại ở Armenia cũng như trên toàn Liên Xô cũ. Toạ lạc tại Garni, Armenia, xây
**Nokturnal Mortum** là một ban nhạc black metal người Ukraina đến từ Kharkiv. Họ là một trong những người sáng lập của trào lưu black metal Ukraina và nằm trong số những người tiên phong
**Người Shan** (; , ; ; ; Hán - Việt: Đàn tộc), còn gọi là **người Đàn**, là một sắc tộc thuộc nhóm sắc tộc Thái sử dụng ngữ hệ Tai-Kadai, sống chủ yếu ở
**Kyansittha** (tiếng Myanmar: ကျန်စစ်သား, phiên âm quốc tế: [tɕàɴsɪʔθá]; còn viết: **Kyanzittha**; 1041–1113) là một vị vua nhà Pagan, Myanmar, trị vì từ năm 1084 đến năm 1113. Ông là một trong những vị vua