✨Thượng tọa bộ

Thượng tọa bộ

Phật giáo Thượng tọa bộ, hay Phật giáo Theravada, là một trong 3 truyền thống lớn của Phật giáo hiện đại. Khởi nguồn từ Ấn Độ, Phật giáo Thượng tọa bộ được hình thành và phát triển đầu tiên ở Sri Lanka, sau đó được truyền bá rộng rãi tại nhiều quốc gia ở vùng Đông Nam Á. Được cho là nhánh Phật giáo bảo tồn nhiều tư tưởng của Phật giáo Nguyên thủy, Phật giáo Thượng tọa bộ ngày nay có hơn 150 triệu tín đồ trên toàn thế giới, không chỉ giữ vai trò như quốc giáo tại một số quốc gia như Sri Lanka, Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia... mà còn hồi sinh tại Ấn Độ, quê hương của Phật giáo, cũng như bắt đầu bén rễ ở phương Tây.

Thuật ngữ "Thượng tọa bộ" trong tiếng Việt là được phiên âm Hán-Việt từ danh xưng Shàngzuò Bù () trong tiếng Trung Quốc. Nó bắt nguồn từ những ghi chép của các du tăng Trung Quốc đến Ấn Độ vào thế kỷ thứ VII là Huyền Trang và Nghĩa Tịnh khi nhắc đến các trường phái Phật giáo ở Sri Lanka.

Nhiều tài liệu tiếng Việt còn sử dụng các danh xưng không hoàn toàn chính xác là Phật giáo Nam truyền, Phật giáo Nam tông hay Phật giáo Nguyên thủy để chỉ Phật giáo Thượng tọa bộ. Trên thực tế, Phật giáo Thượng tọa bộ được xác định là một nhánh hậu thân của Phật giáo Nguyên thủy và là đại diện lớn nhất của truyền thống Phật giáo Nam truyền.

Từ nguyên

thumb|Tăng sĩ Phật giáo hệ phái Nam Tông Thera trong tiếng Pali hay sthavira trong tiếng Sanskrit nghĩa là "cũ", "cổ xưa", "lâu năm" và đồng thời được dùng để chỉ một tì kheo đã tu hành lâu năm (trưởng lão, thượng tọa). Còn veda (Pali) hay vadin (Sanskrit) nghĩa là "giáo lý", "quan điểm". Theravada hay Sthaviravadin vì vậy có nghĩa là "giáo lý của người xưa", "thượng tọa bộ". Danh xưng này bắt nguồn từ việc các tăng sĩ Thượng tọa bộ cho rằng truyền thống Phật giáo của mình có nguồn gốc lâu đời và bảo tồn nguyên vẹn các giáo lý nguyên thủy của Đức Phật Thích-ca. Tuy nhiên, theo các nhà nghiên cứu, qua các khảo cứu hiện đại, không có bằng chứng lịch sử nào cho thấy nhánh Thượng tọa bộ đã tồn tại cho đến khoảng hai thế kỷ sau cuộc đại phân ly các bộ phái xảy ra sau Đại hội kết tập lần thứ ba. Chỉ đến vào thế kỷ thứ IV, qua biên niên sử Dīpavaṃsa (Đảo sử), các tăng sĩ Mahāvihāra ở Sri Lanka đã bắt đầu cố gắng xác định nguồn gốc kết nối của mình với Trưởng lão bộ, một trong hai cộng đồng tăng sĩ sơ khai, có xu hướng bảo tồn nguyên vẹn các giới luật của Phật giáo Nguyên thủy. Theo học giả Bhante Sujato, mối liên hệ này thực chất xác định Trưởng lão bộ (Sthaviravāda) là nguồn gốc của một nhóm các bộ phái liên quan, một trong số đó là Thượng tọa bộ (Theravāda).

Lịch sử

Sự hình thành các cộng đồng Sthavira

thumb|Chùa [[Wat Chaiwatthanaram trong quần thể di tích Công viên lịch sử Ayutthaya, Thái Lan.]] Truyền thống Phật giáo Thượng tọa bộ liên kết mình với một nhóm các trưởng lão cấp cao trong cộng đồng Tăng già nguyên thủy, vốn có xu hướng bảo tồn nguyên vẹn các giới luật thời Đức Phật tại thế. Sau nhiều cố gắng không thành công để thay đổi các giới luật (vinaya) đã được thay đổi nhiều trong tăng đoàn kể từ sau khi Phật nhập diệt, tại Đại hội kết tập lần thứ hai, một nhóm nhỏ các trưởng lão đã ly khai khỏi cộng đồng đa số trong tăng đoàn để hình thành một cộng đồng thiểu số duy trì các giới luật nguyên thủy. Nhóm cộng đồng thiểu số này về sau được gọi là Sthaviravada, hay Trưởng lão bộ. Nhóm đa số còn lại được gọi với danh xưng Mahāsāṃghika, hay Đại chúng bộ.

Có sự sai khác đáng kể giữa các tài liệu theo truyền thống Nam tông và Bắc tông về sự phân chia thành các bộ phái trong Thời kỳ Bộ phái, dẫn đến hình thành Phật giáo Thượng tọa bộ. Theo các nhà nghiên cứu hiện đại, căn cứ vào việc khảo cứu đối chiếu giữa các tài liệu Trưởng lão bộ và Đại chúng bộ, sự hình thành Thượng tọa bộ trải qua một quá trình phân chia bộ phái lâu dài và phức tạp. Một trong những trong những phân chia đầu tiên trong cộng đồng Sthaviravada, là sự khác biệt cách thức giải thích về sự tồn tại của các pháp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Một nhóm các tăng sĩ chủ trương phân biệt giữa các pháp "tồn tại" và các pháp không tồn tại, do đó được mệnh danh là các Vibhajyavādin (Phân biệt thuyết giả), và cộng đồng này được gọi là Vibhajyavāda (Phân tích bộ hoặc Phân biệt thuyết bộ). Tại Đại hội kết tập lần thứ ba tại Pataliputra khoảng năm 250 TCN, các Vibhajyavādin đã giành được sự ủng hộ của hoàng đế Ashoka và trở thành nhánh Phật giáo có ảnh hưởng lớn nhất tại Ấn Độ.

Với sự hỗ trợ của hoàng đế Ashoka, các Vibhajyavādin có điều kiện thuận lợi để truyền bá học thuyết của mình ra khắp Ấn Độ, thậm chí mở đường truyền giáo ra ngoại quốc. Theo các nhà nghiên cứu, từ cộng đồng Vibhajyavāda đã hình thành 4 nhóm nhỏ hơn, về sau được gọi là Mahīśāsaka (Hóa Địa bộ), Kāśyapīya (Ẩm Quang bộ), Dharmaguptaka (Pháp Tạng bộ) và Tāmraparṇīya (Đồng Diệp bộ). Sự phân biệt này không phải chủ yếu do sự khác biệt nào về giáo lý hay giới luật, mà là do khoảng cách địa lý. Trong đó, ba nhóm đầu có phạm vi ảnh hưởng trên tiểu lục địa Ấn Độ, thậm chí phát triển dọc theo các tuyến đường thương mại Trung Á, từng có ảnh hưởng đến sự phát triển Phật giáo ở Gandhara trong thế kỷ thứ nhất sau Công nguyên. Nhóm thứ tư lan rộng về phía nam từ Avanti vào Maharastra và Andhra xuống đến tiểu quốc Chola (Kanchi). Các Vibhajyavādin ở Nam Ấn thường sử dụng ngôn ngữ Pali, có sự khác biệt đáng kể so với 3 nhóm còn lại ở Bắc Ấn. Nhóm này thường tự gọi mình là những Theriya hay Thera, về sau hình thành nên cộng đồng Theravadin ở Sri Lanka.

Cắm rễ ở Sri Lanka và sự ra đời của những kinh điển trên lá bối

Theo tài liệu của Phật giáo Thượng tọa bộ, Phật giáo được truyền bá đến Sri Lanka ở thế kỷ thứ III TrCN, bởi Theriya Mahinda (Ma-hi-đà), con trai vua Asoka, trong khuôn khổ phong trào dhammaduta (người truyền giáo). Ở Sri Lanka, Ma-hi-đà đã thuyết phục được vua Devanampiya-tissa theo đạo Phật. Nhà vua cho dựng chùa Mahavihara ở Anuradhapura, kinh đô Sri Lanka thời đó. Sau này, em gái Ma-hi-đà là ni trưởng Sanghamittā (Tăng-già-mật-đa) mang xá lị Phật và chồi cây bồ-đề tới trồng ở chùa này càng làm cho uy tín của Phật giáo và của chùa Mahavihara tăng cao. Bấy giờ, Sri Lanka còn được gọi là Tāmraparṇi theo tên vương quốc cổ đầu tiên ở đây. Vì vậy, cộng đồng Phật giáo tại đây được gọi chung là Tāmraparṇīya (Xích Đồng Diệp bộ). Trung tâm truyền giáo của các Theriya cũng dịch chuyển từ Chola (Kanchi, Ấn Độ) về Mahāvihāra (Anuradhapura, Sri Lanka).

Từ đấu thế kỷ thứ II TrCN đến giữa thế kỷ thứ I TrCN, người Tamil từ Nam Ấn nhiều lần tràn sang cướp phá Sri Lanka. Do hoàn cảnh chiến tranh loạn lạc liên miên, thay cho phương pháp truyền khẩu truyền thống, các nhà sư Tāmraparṇīya bắt đầu thực hiện việc biên chép Tam tạng để bảo tồn kinh điển. Việc biên chép kinh điển bằng tiếng Pali lên các tờ lá bối, được thực hiện kéo dài trong nhiều thế kỷ liên tiếp.

Sự trỗi dậy và suy tàn của ảnh hưởng Đại thừa

nhỏ|Đức Phật sơn vẽ ở [[chùa hang Dambulla tại Sri Lanka. Chùa hang Phật giáo phức tạp được thành lập như một tu viện Phật giáo ở thế kỷ III TCN. Các hang được chuyển đổi thành chùa chiền trong thế kỷ I TCN.]] Năm 24 TrCN, để kỷ niệm chiến thắng trước sự xâm lăng của quân Tamil từ Nam Ấn Độ, quốc vương Vattagâmani của Sri Lanka đã cho xây dựng chùa Abhayagirivihâra còn lớn hơn cả chùa Mahavihâra, giao cho Mahâtissa, một Thera của Kuppikala vihâra, và hai cao tăng khác cai quản. Dưới sự bảo trợ của Vattagâmani, Abhayagirivihâra nhanh chóng có được ảnh hưởng lớn trong cộng đồng Phật giáo Sri Lanka, dần dà nảy sinh mâu thuẫn với chính cái nôi Phật giáo Sri Lanka Mahavihâra.

Ban đầu, Abhayagirivihâra được cai quản bởi các cao tăng do Mahavihâra phái đến. Nhân việc thầy mình là Mahâtissa bị các cao tăng của Mahavihâra khai trừ vì một lỗi nhỏ, một vị trưởng lão là Bahalamassutissa đã tức giận, gia nhập Abhayagirivihâra, từ đó xây dựng một cộng đồng độc lập với Mahavihâra. Nhóm Abhayagirivihâra dường như có nhiều ảnh hưởng ở khu vực phía bắc của Sri Lanka, vốn có sự giao lưu đáng kể với các nhánh Phật giáo từ Ấn Độ. Từ đây, kinh Pali được truyền đi các xứ khác.

Theo như A.K. Warder, phái Hóa Địa bộ Ấn Độ cũng đã tự thành lập ở Sri Lanka cùng với phái Theravāda, và chúng được tiếp thụ sau này.

Tăng đoàn Dhammaruciya ở chùa Abhayagirivihâra giữ vị trí chủ đạo do được triều đình coi trọng hơn. Về sau họ ít nhiều tiếp thu các tư tưởng Đại thừa - điều này được sư Trung Quốc Huyền Trang ghi nhận. Tuy nhiên, trước thế kỷ XII, nhiều nhà lãnh đạo của Sri Lanka đã đem sự ủng hộ và bảo trợ cho những người Thượng tọa bộ ở Abhayagiri, và những du khách ví như Pháp Hiển thấy được phái Thượng tọa bộ Abhayagiri như đã trở thành truyền thống Phật giáo chính Sri Lanka. nhỏ|phải|Tàn tích của [[Bagan, cố đô của Miến Điện. Hiện có hơn 2.000 ngôi chùa Phật giáo. Trong thời đỉnh cao quyền lực của Bagan có đến 13.000 ngôi chùa.]] Khuynh hướng phái Abhayagiri chiếm ưu thế đã thay đổi ở thế kỷ XII, khi phái Mahavihara được sự hỗ trợ về chính trị của nhà vua Parakkamabāhu I (1153–1186), và hoàn toàn bãi bỏ các truyền thống Thượng tọa bộ của Abhayagiri và Kỳ Viên. Các nhà sư của hai phái còn lại sau đó bị buộc phải hoàn tục và định sẵn sự chọn lựa về điều hướng thành người thế tục vĩnh viễn, hoặc cố gắng để tái phối theo truyền thống phái Mahavihara như "Sa-di" (__).

Trường phái này đã sử dụng chính cái tên Theravāda dưới dạng văn bản ít nhất từ thế kỷ thứ IV, thuật ngữ này được xuất hiện trong Đảo sử (Dīpavaṁsa).

Qua nhiều thế kỷ, những tu sĩ Thượng tọa bộ ở Abhayagiri đã duy trì chặt chẽ mối quan hệ với những tín đồ Phật giáo Ấn Độ và thu nhận nhiều giáo lý mới mẻ từ Ấn Độ, bao gồm nhiều yếu tố của giáo lý Đại thừa, trong khi những tu sĩ Thượng tọa bộ dòng tịnh xá Kỳ Viên tiếp thu Đại thừa ở mức độ ít hơn.

Huyền Trang đã viết về hai sự phân chia của Thượng tọa bộ ở Sri Lanka, đề cập đến truyền thống của Abhayagiri là "Những người Thượng tọa bộ Đại Thừa", và truyền thống của phái Đại Tự là "Tiểu thừa Thượng tọa bộ". Huyền Trang còn tiếp tục viết rằng:

Akira Hirakawa có những ghi chú rằng những chú luận Pāli còn được tồn tại (__) của trường phái Mahāvihāra, khi đã có sự kiểm duyệt chặt chẽ, cũng bao gồm một số các vị trí có sự ăn khớp với giáo lý Đại Thừa. Kalupahana cũng ghi chú những tương tự về Thanh tịnh đạo (Visuddhimagga), là chú dẫn của Theravāda mang tính quan trọng nhất.

Trong thế kỷ thứ VIII, được biết rằng cả Đại thừa và phái Mật tông Kim cương thừa (Vajrayāna) - hình thức của đạo Phật đã được thực hành ở Sri Lanka, và hai nhà sư Ấn Độ có trách nhiệm truyền bá Phật giáo Bí Truyền tại Trung Quốc là Kim Cương Trí (Vajrabodhi) và Bất Không Kim Cương (Amoghavajra), đã từng đến thăm hòn đảo trong suốt thời gian này. Tịnh xá Abhayagiri có vẻ như là nơi trung tâm gộp những giáo lý của Thượng tọa bộ, Đại thừa và Kim Cương thừa.

Truyền bá và ảnh hưởng tại Đông Nam Á

thumb|[[Tăng sĩ Phật giáo Nam tông tại Thái Lan đi khất thực]] Thượng tọa bộ truyền đến Suvarnabhumi ở Đông Nam Á và phổ biến ở Thaton, quốc gia của người Môn ở miền Nam Myanmar ngày nay. Phật giáo của Thaton dùng kinh bằng tiếng Pali, nhưng hình thức thì có pha trộn với một số đường nét tiêu biểu của Phật giáo Đại thừa và Kim Cương thừa. Phật giáo từ Thaton đã lan truyền sang các xứ khác ở Đông Nam Á.

Thượng tọa bộ truyền đến xứ Suvarnabhumi của người Môn ở Đông Nam Á trước. Vua Anawrahta của triều Pagan ở Miến Điện sau khi thôn tính xứ của người Môn ở miền Nam nước này đã tiếp thu Thượng tọa bộ làm quốc giáo. Giữa Pagan và Sri Lanka có mối quan hệ mật thiết liên quan đến tôn giáo. Pagan gửi kinh và người đến giúp Sri Lanka khôi phục Phật giáo sau họa xâm lược và hủy diệt của Tamil. Còn Sri Lanka gửi tặng Pagan xá lị Phật, làm cho uy tín Thượng tọa bộ được nâng cao ở Pagan. Phật giáo ở Pagan vì vậy ngày càng chịu ảnh hưởng của Thượng tọa bộ từ Sri Lanka. Đến thế kỷ XIII, sư Capata thậm chí còn đề nghị phải loại bỏ các truyền thống tu hành của Phật giáo Thaton để hoàn toàn theo truyền thống của chùa Mahâvihâra ở Sri Lanka. Trong nỗ lực tái thiết đất nước sau khi quân Mông Cổ rút đi, các vua Miến Điện đã gửi các nhà sư sang Sri Lanka học tập. Sri Lanka lúc này đã lấy Thượng tọa bộ phái Mahâvihâra làm quốc giáo. Trở về nước, các nhà sư nói trên đã tiếp tục củng cố truyền thống Thượng tọa bộ Mahâvihâra ở Miến Điện. Myanmar trở thành trung tâm bảo tồn Thượng tọa bộ chủ yếu cùng với Sri Lanka.

Danh sách các nước đa phần theo Thượng tọa bộ

thumb|Một nhà sư Thái Lan thiền tịnh Phật giáo Thượng tọa bộ được các quốc gia khác nhau và rất nhiều người trên thế giới đi theo, như là:

  • Tại Nam Á: Sri Lanka (có 70% dân số) Bangladesh (có 0.7% dân số)
  • Tại Đông Nam Á: Campuchia (có 95% dân số) Lào (có 67% dân số) Myanmar (có 89% dân số) Thái Lan (có 95% dân số)
  • Tại những nơi khác ở châu Á: Trung Quốc (chủ yếu là dân tộc người Shan và các sắc tộc Thái) Việt Nam (bởi người Khmer (Việt Nam) và người Kinh Nam Bộ) Malaysia (có 19.2% dân số) Indonesia (có 0.72% dân số) *Singapore là nơi mà gần đây Thượng tọa bộ được phổ biến, hiện nay đã có tiếp đến 33.3% dân số. Tây phương nhánh Thượng tọa bộ cũng tăng phổ biến gần đây.

Hình ảnh

Image:Shwedagon-Pagoda-Night.jpg|Chùa Shwedagon ở Yangon, là ngôi chùa thiêng liêng nhất ở Miến Điện. Image:Saraburi Wat Phra Buddha Baat.jpg|Wat Phra Buddha Baat, là ngôi đền quan trọng nhất ở trung tâm Thái Lan. Image:ac.buddhists.jpg|Các Phật tử ở chùa Wat Phrathat Doi Suthep, gần thành phố Chiang Mai, Thái Lan. Image:Sunset at Phnom Bakheng.JPG|Nhà sư người Khmer đang hành thiền ở Phnom Bakheng tại Angkor, Campuchia. Image:Ruwanwelisaya.jpg|Ruwanwelisaya ở Anuradhapura, ngôi bảo tháp linh thiêng nhất ở Sri Lanka. Image:Dambulla-buddhastupa.jpg|Đền thờ động Dambulla ở Sri Lanka, một trong những ngôi chùa Phật giáo cổ nhất. Image:Sri Lanka - 029 - Kandy Temple of the Tooth.jpg|Chùa Phật Bộ ở Kandy, ngôi chùa quan trọng nhất của Sri Lanka.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phật giáo Thượng tọa bộ**, hay **Phật giáo Theravada**, là một trong 3 truyền thống lớn của Phật giáo hiện đại. Khởi nguồn từ Ấn Độ, Phật giáo Thượng tọa bộ được hình thành và
**Giải thưởng Tòa nhà chọc trời Emporis** (_Emporis Skyscraper Award_) là một giải thưởng cho sự xuất sắc mặt thiết kế kiến trúc, thẩm mỹ và tính năng của các tòa nhà chọc trời. Giải
**Phra Visuddhisamvarathera** **,** được gọi là **Ajahn Brahmavamso,** hay đơn giản là **Ajahn Brahm** (tên khai sinh là **Peter Betts** , sinh ra vào ngày 7 tháng 8 năm 1951), là cao tăng thuộc dòng
nhỏ|phải|Một vị Thượng tọa được tạc tượng ở Thái Lan **Thượng tọa** (chữ Hán: 上座) là một danh hiệu chỉ các vị Tăng sĩ Phật giáo, là một người đã thọ Tỳ kheo giới, nên
**Bồ-tát**, đầy đủ là **Bồ-đề-tát-đóa**, dịch ý là **Giác hữu tình** (覺有情) hoặc **Đại sĩ** (大士), là một người đang trên con đường đạt tới trạng thái giác ngộ trong Phật giáo hoặc Phật thành.
**Phật giáo tại Campuchia** (, ), còn gọi là **Phật giáo Khmer**, đã tồn tại từ ít nhất là vào thế kỷ thứ 5. Ở thời kỳ mới du nhập, nó là một hình thức
**Trưởng lão Sāriputta** là một tu sĩ Phật giáo Thượng tọa bộ người Sri Lanka sống ở thế kỷ 12. Ông là nhà lãnh đạo đầu tiên (_Mahāsvami_) của Tăng đoàn Phật giáo Sri Lanka
nhỏ|250x250px|Theo [[Mahavamsa, Đại bảo tháp ở Anuradhapura, Sri Lanka (khoảng 140 BCE).]] nhỏ|[[Tượng phật Avukana từ thế kỷ thứ 5.]] nhỏ| Bức tượng bằng đồng mạ vàng của [[Bồ Tát|Bồ tát Tara, từ thời Anuradhapura
**Bộ Ngoại giao và Thương mại** (tiếng Anh: **_Department of Foreign Affairs and Trade_**, viết tắt: **DFAT**) là một bộ trong Chính phủ Úc, có trách nhiệm đẩy mạnh lợi ích của nước Úc và
**Trưởng lão bộ** (tiếng Phạn: स्थविरवाद, _sthaviravāda_,tiếng Pali: _theravāda_,tiếng Tạng: _Neten depa_, chữ Hán: 上座部)là một trong hai bộ phái Phật giáo đầu tiên của Phật giáo sơ kỳ. Bộ phái này gồm những tăng
**Tòa án tối cao Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _Supreme Court of the United States_, viết tắt: **SCOTUS**) hay **Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ**, là tòa án cấp cao nhất trong hệ thống tư pháp
nhỏ|Ảnh chụp Hội đồng thẩm phán từ trên cao, năm 1945 **Phiên tòa Nürnberg** () là các phiên xét xử quân sự quân Đồng Minh mở ở Nürnberg, Đức theo luật quốc tế và luật
**Quan hệ ngoại giao giữa Tòa Thánh và Việt Nam** trong lịch sử chưa bao giờ được thiết lập chính thức mặc dù Việt Nam là một quốc gia có số lượng giáo dân Công
**Phiên tòa Scopes**, tên chính thức tiếng Anh: **_The State of Tennessee v. John Thomas Scopes_,** và thường được gọi là **Phiên tòa Khỉ Scopes**, là một vụ kiện pháp lý ở Hoa Kỳ, diễn
**Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao Việt Nam** là chức vụ đứng đầu Tòa án nhân dân Tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch
thumb|_Con rắn lớn của [[Winfield Scott|Scott_, một bản đồ hoạt họa minh họa cuộc phong tỏa của Liên minh miền Nam trong Nội chiến Hoa Kỳ, được gọi là Kế hoạch Anaconda, do JB Elliott
**Trường Đại học Ngoại thương** (tiếng Anh: _Foreign Trade University,_ **FTU**), còn được gọi vắn tắt là **Ngoại thương**, là một trường đại học công lập Việt Nam, trực thuộc Bộ Công Thương và chịu
Vua **João III của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _João III de Portugal_; tiếng Tây Ban Nha: _Juan III de Portugal_; tiếng Anh: _John III of Portugal_; 7 tháng 6, 1502- 11 tháng
**Võ Văn Thưởng** (sinh ngày 13 tháng 12 năm 1970) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
**Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam** (tên giao dịch quốc tế: _Vietnam Joint Stock Commercial Bank For Industry And Trade_) tên viết tắt: "**VietinBank"**, là một ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam.
Thuật ngữ **Bo mạch chủ** thường dùng nhiều nhất trong ngành công nghiệp máy tính nói chung như một từ dành riêng, mặc dù có rất nhiều thiết bị khác cũng có thể có **Bảng
Tập tin:Pack of playing cards whitebg.jpg **Bộ bài Tây** (ở miền Bắc Việt Nam còn gọi là **tú lơ khơ** hoặc bộ **tú**) - bao gồm có 54 lá bài (có bộ bài chỉ có
bộ test cho những ai muốn thử sản phẩm tinh dầu thơm hparfumđảm bảo thử rồi là thích ngay .ai muốn tỏa hương cả ngày dài thì rinh ngay về cho mình 1 bộ nhéTinh
**Thượng viện Úc** là một trong hai viện của Quốc hội Úc bên cạnh Hạ viện. Thành phần và quyền hạn của Thượng viện được quy định trong Chương I của Hiến pháp Úc. Có
**Bò tót Đông Dương** hay **Bò tót Đông Nam Á** (Danh pháp khoa học: _Bos gaurus laosiensis_ hay _Bos gaurus readei_) là một phân loài của loài bò tót được ghi nhận ở vùng Đông
**Tòa án quân sự** hoặc **tòa án thiết quân luật** là một tòa án mang tính quân sự hoặc một phiên tòa được tiến hành tại một tòa án như vậy. Tòa án quân sự
**Lục bộ** hay **sáu bộ** là thuật ngữ chỉ sáu cơ quan chức năng cao cấp trong tổ chức triều đình quân chủ Á Đông (hoàn chỉnh nhất ở thời Lê sơ, vua Lê Thánh
phải|nhỏ|Nhà thờ chính tòa Phú Cường về ban đêm **Nhà thờ chính tòa Phú Cường** (tước hiệu **Thánh Tâm Chúa Giêsu**) tọa lạc tại số 394 đường Cách Mạng Tháng Tám, phường Thủ Dầu Một,
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu:Loại da:Dạng sản phẩm:Ngày sản xuất:Hạn sử dụng:CHI TIẾT SẢN PHẨMGel Dvelinil tẩy nốt ruồi mụn cóc mụn thịt sẹo lồi NgaGel Dvelinil tẩy nốt ruồi mụn cóc mụn thịt sẹo
ĐÂU LÀ NGUYÊN NHÂN GÂY RA NÁM? 70% Do cơ địa : Nám da phải kể đến là sự lão hóa da do quá trình tấn công liên tục của các gốc tự do trong
SIÊU SALE Bộ 26 Chai Tinh Dầu Thơm Pháp Hparfum Mini - Mùi Siêu Sang Chảnh [ 10 Mùi Nam - 16 Mùi Nữ ] Shop Hàng Sỉ Mỹ Phẩm Vĩnh Long chuyên kinh doanh
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, thường gọi tắt là **Bộ Chính trị**, là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội
Trong văn hóa đại chúng, hình tượng **con bò** được khắc họa trong nhiều nền văn minh lớn và gắn liền với tín ngưỡng thờ phượng xuất phát từ sự gần gũi và vai trò
**Thượng viện Thái Lan** (, _Wutthisapha_; tên cũ là **Phruetthasapha** hoặc "พฤฒสภา") là thượng viện của Quốc hội Thái Lan. Theo Hiến pháp năm 2017 của Thái Lan quy định Thượng viện là cơ quan
nhỏ|phải|Tượng thần bò trong bảo tàng văn hóa Lưỡng Hà **Tục thờ Bò** hay **tín ngưỡng thờ Bò** hay còn gọi là **thờ Thần Bò** hay **đạo thờ Bò** là việc thực hành các tín
nhỏ|phải|Bò tót Tây Ban Nha nhỏ|phải|Toro De Lidia ở Colombia **Bò tót Tây Ban Nha** hay tên gọi chính xác là **bò đấu Tây Ban Nha** (**Toro Bravo**, _toro de lidia_, _toro lidiado_, _ganado bravo_,
Bộ chăm sóc da body sữa tắm dưỡng thể Louv Cell 300ml và tẩy da chết body Louv Cell 230ml ILIVING-LOUTDCST1. Xuất xứ thương hiệu bộ chăm sóc da body: Hàn Quốc2. Màu sắc bộ
**Bảng mạch đồ họa**, **Bộ chuyển đổi đồ hoạ** (_graphics adapter_), **thẻ đồ họa, card đồ họa (graphics card)**, **thẻ màn hình**, **card màn hình** là một bảng mạch mở rộng (expansion card) dùng để
**Phòng vệ thương mại** (tiếng Anh: _safeguard_) là việc tạm thời hạn chế nhập khẩu đối với một hoặc một số loại hàng hoá khi việc nhập khẩu chúng tăng nhanh gây ra hoặc đe
**Bộ Công an nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là cơ quan công quyền trực thuộc Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật
phải|nhỏ|305x305px|Bản đồ các trung tâm địa lý chính của các trường phái Phật học lớn ở Nam Á, vào khoảng thời gian [[Huyền Trang du hành đến vào thế kỷ VII.
* Màu đỏ: trường
**Beatriz** (, ; 7 –13 tháng 2 năm 1373 – ) là người con hợp pháp duy nhất còn sống của Fernando I của Bồ Đào Nha và Leonor Teles, và là Vương hậu Castilla
**Bộ Hình** hay **Hình bộ** (chữ Hán:_刑部_) là một cơ quan hành chính nhà nước thời phong kiến tại một số quốc gia Đông Á, như Trung Quốc, Việt Nam,... Bộ Hình có thể coi
**Thương mại di động** _(Tiếng Anh: Mobile commerce)_, hay còn gọi là **m-commerce** được định nghĩa năm 1997 như là "Sự phân phối hàng hóa thương mại điện tử trực tiếp tới tay người tiêu
**Toạ bồ đoàn** (zh. 坐蒲團, ja. _zabuton_), cũng được gọi tắt là **Bồ đoàn**, là một dụng cụ để Toạ thiền, thường được dồn bằng bông gòn và bọc bằng một lớp vải xanh dương
**Bộ luật Hoa Kỳ** (tên chính thức là **Bộ luật của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ**) là văn bản chính thức về các điều luật liên bang chung và vĩnh viễn của Hoa Kỳ. Bộ
**Tổng cục Chính trị** là cơ quan đã kết thúc hoạt động trực thuộc Bộ Công an Việt Nam là cơ quan đầu ngành giúp Bộ trưởng quản lý, điều hành về công tác quản
**Bộ kinh** (tiếng Pali: _nikāya_) là một thuật ngữ thường được dùng để chỉ những tập hợp kinh văn trong Kinh tạng văn hệ Pàli. Chúng được sử dụng gần tương đồng với thuật ngữ
_Dom_ **João IV** (; (19 tháng 3 năm 1604 – 6 tháng 11 năm 1656), hay còn được gọi với biệt danh **João Người** **Khôi phục** (_João, o Restaurador_), là Vua của Bồ Đào Nha