Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao Việt Nam là chức vụ đứng đầu Tòa án nhân dân Tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao. Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao không nhất thiết phải là Đại biểu Quốc hội. Không có quy định pháp luật Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tuy nhiên trên thực tế Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ở Việt Nam thường là một Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, và từ năm 2011 đến nay thì được cơ cấu là một Bí thư Trung ương Đảng. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam đương nhiệm là ông Lê Minh Trí, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 14 Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy viên Trung ương Đảng khóa XIII, Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Các quyền quyết định
Quyết định luân chuyển, điều động, biệt phái Thẩm phán, trừ Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách theo quy định; quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân theo quy định.
Quyết định phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán, ngân sách chi cho hoạt động của các Tòa án nhân dân; quy định biên chế của các Tòa án quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Chánh án và Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án và Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh án và Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Chánh án và Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh án và Phó Chánh án Tòa án quân sự khu vực và các chức vụ trong Tòa án nhân dân tối cao, trừ các chức vụ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức của Chủ tịch nước.
Các quyền trình:
Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình.
Trình Quốc hội phê chuẩn việc đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Thẩm phán các Tòa án khác.
Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Tòa án quân sự quân khu và tương đương; Tòa án quân sự khu vực; quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao và thành lập các Tòa chuyên trách khác của Tòa án nhân dân khi xét thấy cần thiết.
Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao.
Các quyền tổ chức:
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện biên chế, quản lý cán bộ, quản lý và sử dụng ngân sách, cơ sở vật chất của Tòa án nhân dân.
Tổ chức công tác đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác của Tòa án nhân dân.
Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân tối cao; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Chủ tọa phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án nhân dân theo quy định của luật tố tụng.
Trách nhiệm:
Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Quốc hội.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
Các quyền chỉ đạo:
Chỉ đạo việc tổng kết thực tiễn xét xử, xây dựng và ban hành Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; tổng kết phát triển án lệ, công bố án lệ.
Chỉ đạo việc soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; ban hành hoặc phối hợp ban hành văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền theo Luật ban hành văn bản pháp luật.
Ngoài ra, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao còn có quyền đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định:
Số lượng Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp và tỷ lệ các ngạch Thẩm phán tại mỗi cấp Tòa án.
Danh sách Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;
Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;
Chế độ tiền lương, phụ cấp; mẫu trang phục, cấp phát và sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán.
Lịch sử
Giai đoạn 1945-1958
Trong giai đoạn này hệ thống tư pháp của Việt Nam vẫn mang tính chất thiên về quân sự, không thiết lập chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Ngay sau khi thành lập Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, hệ thống Tòa án có hai loại: Toà án Quân sự với nhiệm vụ xét xử tất cả những người nào phạm vào một việc gì có phương hại đến nền độc lập và Tòa án đặc biệt xét xử những nhân viên của các Uỷ ban nhân dân hay các cơ quan của Chính phủ do ban Thanh tra truy tố. Chủ tịch Chính phủ lâm thời làm Chánh án Tòa án đặc biệt và Bộ trưởng Tư pháp làm Hội thẩm.
Trong thời kỳ sau từ những năm 1946-1950 hệ thống tư pháp thiết lập 3 hệ thống tòa án: Tòa án thường, Tòa án binh và Tòa án Quân sự. Tòa án thường được phân theo cấp thứ tự chứ không phân theo khu vực địa hạt, Tòa sơ cấp, Tòa đệ nhị cấp, Tòa thượng thẩm.
Năm 1950 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cải cách hệ thống tư pháp, trong giai đoạn từ 1950-1958 đã thiết lập hệ thống tòa án nhân dân các cấp, nhưng chưa thiết lập tòa án nhân dân tối cao.
Giai đoạn 1958-nay
Sau khi cải cách hệ thống tư pháp năm 1959 Tòa án nhân dân tối cao được thành lập với người đứng đầu là Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao và chính thức được đưa vào Hiến pháp năm 1959.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền hạn giải quyết các vấn đề quan trọng của Tòa án nhân dân Tối cao. Tới năm 1980 thì quyền hạn được tăng lên như hiện nay.
Danh sách Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao Việt Nam
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao** ở Việt Nam được Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bổ nhiệm trong số các Thẩm phán Tòa án nhân dân
**Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao** là thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao. Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa
**Phạm Văn Bạch** (1910 – 1986), tên thường gọi là **Hai Bạch**, là Giáo sư, Luật sư, ông nguyên là Chủ tịch Ủy ban kháng chiến Hành chánh Nam Bộ, Chánh án Tòa án nhân
**Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao** là một tập hợp từ 13 đến 17 Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam. Thành phần gồm có: Chánh án, các
**Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao** là một chức danh và ngạch thẩm phán cao nhất trong hệ thống tòa án nhân dân ở Việt Nam. ## Điều kiện bổ nhiệm 1. Người
**Dương Bửu Chánh** (sinh ngày 1 tháng 8 năm 1957) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông có chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Ông từng là Thẩm phán, Chánh
**Tòa án nhân dân cấp cao** (còn gọi là tòa thượng thẩm) là cơ quan xét xử cấp cao thuộc hệ thống tư pháp của Tòa án nhân dân Việt Nam. Tòa án nhân dân
**Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao** là người đứng đầu Tòa án nhân dân cấp cao. ## Quy định Điều 35 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014 quy định: 1.
**Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao** gồm Chánh án, các Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân
**Nguyễn Văn Tiến** (sinh năm 1966). Ông hiện là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam, thành viên Hội đồng Thẩm phán
**Lương Ngọc Trâm** (sinh ngày 10 tháng 8 năm 1966) là một nữ thẩm phán người Việt Nam. Bà hiện là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam, Chánh tòa Tòa hình
**Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương** là người đứng đầu Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở Việt Nam. Chánh án Tòa án
**Nguyễn Thúy Hiền** (sinh ngày 20 tháng 6 năm 1960 tại Hà Nội), là nữ thẩm phán, Nguyên Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam, và chính trị gia người Việt
**Trần Văn Tuân** (sinh ngày 10 tháng 9 năm 1962 Ông từng là Trưởng ban Ban Thư ký Tòa án nhân dân tối cao. ## Sự nghiệp Trước ngày 27/12/2012, ông là Thẩm phán Tòa
**Trần Văn Cò** (sinh ngày 21 tháng 1 năm 1958) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông hiện là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao của Việt Nam, thành viên Hội đồng
**Huỳnh Thanh Duyên** (sinh ngày 26 tháng 3 năm 1971) là một nữ thẩm phán người Việt Nam. Bà có chức danh Thẩm phán cao cấp. Bà hiện là Chánh tòa Tòa Kinh tế Tòa
**Đặng Xuân Đào** (sinh ngày 10 tháng 9 năm 1955) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông hiện là thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam, thành viên Hội đồng Thẩm
**Lê Thị Thu Hà** (sinh ngày 26 tháng 8 năm 1964) là một nữ thẩm phán người Việt Nam. Bà có chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Bà từng là Thẩm
**Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương** là người đứng đầu Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
**Mai Thị Tú Oanh** (sinh ngày 20 tháng 10 năm 1966) là một nữ thẩm phán người Việt Nam. Bà có chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Bà hiện là Phó
**Phan Thanh Tùng** (sinh ngày 9 tháng 11 năm 1965) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông có chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Ông hiện là Phó Chánh tòa
**Hoàng Bá Diệp** (sinh ngày 12 tháng 7 năm 1955) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông có chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Ông từng giữ chức vụ Phó
**Đặng Quang Phương** (sinh ngày 12 tháng 8 năm 1953) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông từng là Thẩm phán, Phó Chánh án Thường trực Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam,
**Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng** là một trong các tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam. Tòa án này có thẩm quyền xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm,
**Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội** là một trong các tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam. Tòa án này có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 28 tỉnh,
**Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh** là một trong các tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam. Tòa án này có thẩm quyền theo lãnh thổ đối
**Nguyễn Thị Thanh Thủy** (sinh ngày 25 tháng 4 năm 1963) là nữ thẩm phán người Việt Nam. Bà từng là Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội (2015-2018), Phó
**Quảng Đức Tuyên** (sinh năm 1962) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông hiện là Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 14 tháng 8
**_Án lệ 03/2016/AL_** là án lệ công bố thứ 3 thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân tối cao tại Việt Nam, được Hội đồng Thẩm phán thông qua,
**Án lệ 53/2022/AL** về việc hủy kết hôn trái pháp luật là án lệ thứ 53 thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình của hệ thống pháp luật Việt Nam, được Hội đồng Thẩm
**Thư ký Tòa án** trong hệ thống tòa án nhân dân ở Việt Nam là người có trình độ cử nhân luật trở lên được Tòa án tuyển dụng, được đào tạo nghiệp vụ Thư
**Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương** (Tòa cấp tỉnh, tòa tỉnh) là cơ quan xét xử thuộc Tòa án Nhân dân của Việt Nam và là tòa án có thẩm
**Nguyễn Trí Tuệ** (sinh ngày 28 tháng 9 năm 1963) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông hiện là Phó Chánh án thường trực Tòa án nhân dân tối cao của Việt Nam, Thẩm
**Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương** ở Việt Nam gồm có Chánh án, Phó Chánh án và một số Thẩm phán. Số lượng thành viên của
**Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương** ở Việt Nam là cơ quan xét xử cấp thấp nhất trong hệ thống tòa án nhân dân và là
**Trần Quốc Vượng** (sinh ngày 5 tháng 2 năm 1953) là nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước và chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Thường trực
**Thẩm phán** trong hệ thống tòa án nhân dân ở Việt Nam là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân được Chủ tịch nước
**Trần Mẫn** là một thẩm phán người Việt Nam. Ông từng là Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Đà Nẵng. ## Sự nghiệp Năm 2004, ông là
**Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương** ở Việt Nam do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
**Án lệ 54/2022/AL** về xác định quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong trường hợp người mẹ không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con là án lệ thứ 54 thuộc lĩnh
**Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương** do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án
**Án lệ 62/2023/AL** về thời điểm bắt đầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên trong vụ án tranh chấp về xác định cha cho con là án lệ thứ 62
**Án lệ 61/2023/AL** về chấm dứt việc nuôi con nuôi khi con nuôi chưa thành niên là án lệ thứ 61 thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình của hệ thống pháp luật Việt
nhỏ|Ảnh chụp Hội đồng thẩm phán từ trên cao, năm 1945 **Phiên tòa Nürnberg** () là các phiên xét xử quân sự quân Đồng Minh mở ở Nürnberg, Đức theo luật quốc tế và luật
**Trần Văn Thanh** (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1953) là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông từng là Giám đốc Công an
**Trường Trung học phổ thông Chuyên Chu Văn An** (còn được gọi là **Trường Chu Văn An**, **Trường Bưởi**, **Trường Chu** hay trước đây là **Trường Trung học phổ thông Quốc gia Chu Văn An,**
**Hội đồng Nhân dân Tối cao** hay còn được gọi **Hội nghị Nhân dân Tối cao** (**SPA**; ; Hán Việt: Tối cao Nhân dân Hội nghị) là quốc hội đơn viện của Cộng hòa Dân
**Tòa án nhân dân tối cao** là cơ quan xét xử cao nhất của Việt Nam. ## Nhiệm vụ và quyền hạn Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn
**Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao Việt Nam** là chức vụ đứng đầu Tòa án nhân dân Tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch
**Vụ án Hồ Duy Hải** là một vụ án hình sự ở Việt Nam xảy ra vào tối ngày 13 tháng 1 năm 2008 tại Bưu Điện Cầu Voi, ấp 5, xã Nhị Thành, huyện