"Đông phương Hy Lạp" và "Tây phương Latinh" là thuật ngữ để phân biệt hai phần của Thế giới Hy-La, đặc biệt là dựa vào lingua franca của mỗi vùng: đối với Đông phương là tiếng Hy Lạp và đối với Tây phương là tiếng Latinh. Sự khác biệt này đã hiện diện trong suốt thời Đế quốc La Mã; những sự thay đổi hành chính của đế quốc trong giai đoạn từ thế kỷ 3 tới thế kỷ 5 CN đã càng làm ngăn cách thêm sự chia rẽ và cuối cùng dẫn đến sự hình thành hai nửa Đông phương và Tây phương tách biệt nhau.
Sau sự sụp đổ của Đế quốc phía Tây, hai thuật từ này được dùng để đề cập tới các lãnh thổ trước đây từng thuộc các Đế quốc phía Đông và phía Tây, cũng như các khu vực khác thuộc văn hóa quyển Hy Lạp và Latinh. Theo nghĩa này, người ta đặc biệt quan tâm tới sự khác biệt trong hai bộ phận của Kitô giáo là Kitô giáo Đông phương và Kitô giáo Tây phương.
Liên quan tới Đế quốc La Mã
nhỏ|Đế quốc La Mã năm 330 CN với hai vùng văn hóa tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp
Trong ngữ cảnh cổ đại cổ điển, "Đông phương Hy Lạp" đề cập đến các tỉnh và quốc gia chư hầu của Đế quốc La Mã mà lingua franca chủ yếu là tiếng Hy Lạp. Khu vực này bao gồm bán đảo Hy Lạp và một số phần khác của bán đảo Balkan, các tỉnh xung quanh Hắc Hải, vùng Bosphorus, toàn bộ Tiểu Á (trong nghĩa lỏng lẻo nhất còn bao gồm Cappadocia và kéo dài tới Tiểu Armenia), Magna Graecia (đảo Sicilia và miền nam bán đảo Italia), cũng như các tỉnh khác ở rìa phía Đông Địa Trung Hải (Iudaea, Syria, Cyrenaica và Ai Cập). Các khu vực này từng là thuộc địa hay do người Hy Lạp cai trị trong thời kỳ Hy Lạp hóa, tức là cho tới khi người La Mã chinh phạt.
Bắt đầu Hậu kỳ cổ đại, với việc tổ chức phân chia lại các tỉnh của hoàng đế Diocletianus (trị vì 284-305), khái niệm "Đông phương Hy Lạp" dần trở nên tương phản với "Tây phương Latinh". Do đó, Đông phương Hy Lạp đề cập đến khu vực nói tiếng Hy Lạp như đề cập ở trên mà sau 395 hầu như tương đương với Đế quốc Đông La Mã, tương phản với khu vực tiếng Latinh là Tây Âu, Italia (trừ vùng Katepaníkion Italías) và Tây Bắc Phi châu mà sau 395 hầu hết thuộc Đế quốc Tây La Mã.
Liên quan tới Kitô giáo
"Đông phương Hy Lạp" và "Tây phương Latinh" là các thuật ngữ để chia Kitô giáo Chalcedon thành Chính thống giáo Đông phương sử dụng tiếng Hy Lạp ở Đông Địa Trung Hải và Công giáo Rôma sử dụng tiếng Latinh ở Tây Âu. Tây phương Latinh áp dụng cho Italia, Gallia, Hispania, Dalmatia, Tây Bắc Phi châu, Britannia và cho cả các khu vực chưa từng thuộc Đế quốc La Mã nhưng sau này nằm trong văn hóa quyển Latinh như Hibernia (Ireland), Caledonia (Scotland) và Magna Germania. Trong khi đó, Đông phương Hy Lạp ở đây không bao gồm các cộng đoàn Kitô giáo Đông phương đối lập với Constantinopolis, sử dụng các ngôn ngữ như Syriac, Copt, Armenia, Geʽez mà nay được gọi là Cảnh giáo và Chính thống giáo Cổ Đông phương.
Tiếng Latinh là yếu tố gắn kết lâu dài hơn tại Tây phương, nơi mà nó tiếp tục, cho tới gần đây, là ngôn ngữ của phụng vụ và học thức, bất chấp những tan rã và biến cố tôn giáo, chính trị ở Tây Âu. Trái lại, tiếng Hy Lạp dần giảm ảnh hưởng tại Đông phương do sự mở rộng của tiếng Ả Rập và sự độc lập của các dân tộc Slav.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
**Táo tây**, còn gọi là **bôm** (phiên âm từ tiếng Pháp: _pomme_), là một loại quả ăn được từ **cây táo tây** (_Malus domestica_). Táo tây được trồng trên khắp thế giới và là loài
**Chiêm tinh học phương Tây** là hệ thống chiêm tinh phổ biến nhất ở các quốc gia phương Tây. Chiêm tinh học phương Tây có nguồn gốc lịch sử từ tác phẩm _Tetrabiblos_ của Ptolemy
**Vùng văn hóa Á Đông** (chữ Nôm: ) hay **vùng văn hóa Đông Á** (chữ Nôm: ) hay còn gọi là **vùng văn hóa chữ Hán** (chữ Nôm: ), **Đông Á văn hóa quyển** (chữ
Tiếng Tây Ban Nha có những danh từ diễn tả các vật cụ thể, các nhóm và phân loại của vật, số lượng, cảm xúc và các khái niệm trìu tượng khác. Tất cả các
**Nhóm ngôn ngữ Semit Tây Bắc** là một bộ phận của các ngôn ngữ Semit bao gồm các ngôn ngữ bản địa Levant. Nó xuất phát từ ngôn ngữ Semit nguyên thủy trong thời kỳ
"**Đông phương Hy Lạp**" và "**Tây phương Latinh**" là thuật ngữ để phân biệt hai phần của Thế giới Hy-La, đặc biệt là dựa vào _lingua franca_ của mỗi vùng: đối với Đông phương là
**Tiếng Latinh** hay **Latin** (tiếng Latinh: __, ) là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ gốc Ý của ngữ hệ Ấn-Âu, ban đầu được dùng ở khu vực quanh thành phố Roma (còn gọi là
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Tiếng Latinh thông tục** (tiếng Latinh: _sermo vulgaris_, tiếng Anh: _Vulgar Latin_) hay còn được gọi là **tiếng Latinh bình dân** hoặc **Latinh khẩu ngữ,** là một phổ rộng bao gồm nhiều phương ngữ xã
nhỏ|phải|_Chúa Kitô Toàn năng_, tranh vẽ [[thế kỷ 6|thế kỷ thứ 6, bức linh ảnh cổ xưa tại Tu viện Thánh Catarina (Sinai).]] **Giáo hội Chính thống giáo Đông phương**, tên chính thức là **Giáo
**Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , _elliniká_, hoặc , _ellinikí glóssa_) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó
**Văn học tiếng Latinh** hay **văn học Latin/Latinh** bao gồm các bài tiểu luận, lịch sử, thơ ca, kịch và các tác phẩm khác được viết bằng ngôn ngữ Latinh. Sự khởi đầu của văn
right|thumb|[[Phân tầng xã hội truyền thống của những nước phương tây trong thế kỷ XV]] right|thumb **Giáo hội và nhà nước ở châu Âu thời trung cổ** nêu rõ sự tách biệt nguyên tắc phân
**Tiếng Hy Lạp Pontos** (, _Pontiakí diálektos_; tiếng Hy Lạp Pontos: Ποντιακόν λαλίαν, _Pontiakón lalían_ hay Ρωμαίικα ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp ban đầu nói ở khu vực Pontos trên bờ phía
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Tiếng Hy Lạp hiện đại** (, , hoặc ), thường được người nói gọi đơn giản là **tiếng Hy Lạp** (, ), gọi chung là các phương ngữ của tiếng Hy Lạp được nói trong
thumb|right|upright=1.7|Thế giới phương Tây bắt nguồn từ cuốn sách _Xung đột giữa các nền văn minh_ năm 1996 của Samuel P. Huntington: [[Xanh dương|màu xanh nhạt là Châu Mỹ Latinh và thế giới Chính thống
nhỏ|phải|Nhà thờ Cơ Đốc giáo trên khắp nơi ở phương Tây **Tôn giáo phương Tây** (_Western religions_) là những tôn giáo bắt nguồn từ văn hóa phương Tây (hay còn gọi là Âu Mỹ), do
**Đại Ly giáo** hay **Ly giáo Đông–Tây** là sự kiện chia rẽ Kitô giáo xảy ra vào thời Trung Cổ mà kết quả là hai hệ phái Kitô giáo được hình thành: phương Đông (theo
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
**Chính thống giáo Hy Lạp** thường đề cập tới những giáo hội Chính thống giáo mà phụng vụ được cử hành bằng tiếng Hy Lạp Koine, ngôn ngữ gốc của Kinh Thánh Tân Ước, chia
thumb|right|Hai người đồng tính nam hôn nhau trong một buổi diễu hành đồng tính. thumb|right|Biểu tượng đại diện cho người đồng tính nam được tạo nên từ hai biểu tượng của [[sao Hỏa lồng vào
Bài này là một tổng quan về **lịch sử Trung Đông**. Để có thông tin chi tiết hơn, xem các bài viết riêng về lịch sử các quốc gia và các vùng. Để thảo luận
**Cuộc xâm lược Hy Lạp lần thứ hai của Ba Tư** là một giai đoạn của cuộc chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư diễn ra dưới đời vua Ba Tư Xerxes I từ năm 480–479 TCN.
thumb|Văn hóa phương Tây, trong hầu hết lịch sử của nó, gần như tương đương với [[văn hóa Kitô giáo, và một phần lớn dân số của bán cầu Tây có thể được mô tả
Bài viết này cung cấp tổng quan chung các quốc gia và vùng lãnh thổ bị ảnh hưởng bởi và tình trạng các khu vực bị ảnh hưởng bởi virus Corona, virus gây bệnh coronavirus
**Bosna và Hercegovina** (tiếng Bosnia, tiếng Croatia, tiếng Serbia chữ Latinh: _Bosna i Hercegovina_, viết tắt _BiH_; tiếng Serbia chữ Kirin: Босна и Херцеговина, viết tắt _БиХ_; ,) là một quốc gia tại Đông Nam
**Giáo hội Latinh** () là một giáo hội địa phương nghi lễ tự lập có số giáo dân đông nhất trong Giáo hội Công giáo, với hơn 1,2 tỷ tín hữu vào năm 2015. Giáo
nhỏ|413x413px|"Quốc ngữ" (國語, _Guóyǔ_) được viết bằng chữ Hán phồn thể và giản thể, tiếp theo là bính âm Hán ngữ, Gwoyeu Romatzyh, Wade–Giles và Yale|thế= **Latinh hóa tiếng Trung Quốc** là việc sử dụng
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
**Adam** (tiếng Do Thái: Tiếng Aram: ܐܕܡ; ; ; ) và **Eva** ( ; ; ; tiếng Syriac: La Mã hóa: ), theo thần thoại sáng tạo của các tôn giáo Abraham, là người đàn
**Công đồng Nicea thứ nhất** là công đồng gồm những Giám mục Kitô giáo được triệu tập tại Nicea thuộc xứ Bithini (ngày nay là xứ Iznik của Thổ Nhĩ Kỳ) bởi Hoàng đế La
**Phương trình** là một biểu thức toán học có chứa các biến số và các phép toán, trong đó các giá trị của các biến được tìm kiếm để làm cho cả biểu thức trở
**Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc**, viết tắt **UNESCO** là một trong những tổ chức chuyên môn lớn của Liên Hợp Quốc, được thành lập vào năm 1945
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
**Tuyên bố chung của Giáo hoàng Phanxicô và Thượng phụ Kirilô** đã được Giáo hoàng Phanxicô và Thượng phụ Kirilô của Moskva ký kết lần đầu tiên trong chuyến thăm lịch sử tháng 2 năm
**Hải âu cổ rụt Đại Tây Dương** (danh pháp khoa học: **_Fratercula arctica_**) là một loài chim biển trong họ Alcidae. Đây là loài hải âu cổ rụt bản địa duy nhất của Đại Tây
**Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc** (**HĐBA**) là một trong năm cơ quan chính của Liên Hợp Quốc, có quyền đề nghị Đại Hội đồng kết nạp nước mới vào Liên Hợp Quốc, phê
phải|nhỏ|Tranh vẽ [[Constantinus Đại đế (giữa), cùng các Giám mục của Công đồng Nicaea I (năm 325), trên tay họ cầm bảng Kinh Tin Kính Nicea-Constantinopolis năm 381.]] **Bảy công đồng đại kết đầu tiên**
**Đồng**( Tiếng Anh: **copper**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu là **Cu** (từ tiếng Latinh: _cuprum_), có số hiệu nguyên tử bằng 29. Đồng là kim loại
**Người Động** (chữ Hán: 侗族, bính âm: _Dòngzú_; Hán-Việt: Động tộc; tên tự gọi: _Gaeml_, trong , còn gọi là _Kam_) là một nhóm sắc tộc. Họ tạo thành một trong số 56 dân tộc
Sông Ấn phải|Đồng bằng sông Ấn **Sông Ấn Độ** gọi tắt là **Sông Ấn** (_Sindh darya_), còn được ghi lại là _Sindhu_ (tiếng Phạn), _Sinthos_ (tiếng Hy Lạp), và _Sindus_ (tiếng Latinh), là con sông
thumb|Động từ _correr_, "chạy" trong [[tiếng Tây Ban Nha, được chia trong một số trường hợp, từ vị là "corr-".
Màu đỏ thể hiện người nói ("tôi"), tím là người nghe ("bạn") và xanh
**Galicia** (, ; , ) là một khu vực lịch sử và địa lý trải dài tại nơi ngày nay là miền đông nam Ba Lan và miền tây Ukraina, một thời gian dài là
Các **cuộc chiến tranh Đông La Mã - Ottoman** là một loạt các cuộc xung đột mang tính quyết định giữa một quốc gia mới nổi của người Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman và một Đế
**Chiêm tinh học và thiên văn học** được xét là có cùng nhau về mặt lịch sử (tiếng Latinh: _astrologia_) và chỉ được phân biệt thành hai lĩnh vực khác nhau vào thế kỷ 17
Ban đầu, cái tên **Rus**' (Русь) được dùng để chỉ người, khu vực và các quốc gia thời trung cổ (thế kỷ thứ 9 đến thế kỷ thứ 12) của Rus' Kiev. Trong văn hóa
nhỏ|_[[Bảy Mối Tội Đầu và Tứ Chung_, tranh của Hieronymus Bosch]] nhỏ|_Chúa Thánh Thần và Bảy Mối Tội Đầu_, bức vẽ trong một trang bản thảo W.171 tại [[Bảo tàng Mỹ thuật Walters (thế kỷ