✨Tiếng Hy Lạp

Tiếng Hy Lạp

Hy Lạp (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , elliniká, hoặc , ellinikí glóssa) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó có lịch sử ghi chép dài nhất trong tất cả ngôn ngữ còn tồn tại, kéo dài 34 thế kỷ. Bảng chữ cái Hy Lạp là hệ chữ viết chính để viết tiếng Hy Lạp; vài hệ chữ khác, như Linear B và hệ chữ tượng thanh âm tiết Síp, cũng từng được dùng. Bảng chữ cái Hy Lạp xuất phát từ bảng chữ cái Phoenicia, và sau đó đã trở thành cơ sở cho các hệ chữ Latinh, Kirin, Armenia, Copt, Goth và một số khác nữa.

Tiếng Hy Lạp có một vị trí quan trọng trong lịch sử Thế giới phương Tây và Kitô giáo; nền văn học Hy Lạp cổ đại có những tác phẩm cực kỳ quan trọng và giàu ảnh hưởng lên văn học phương Tây, như IliadOdýsseia. Tiếng Hy Lạp cũng là ngôn ngữ mà nhiều văn bản nền tảng trong khoa học, đặc biệt là thiên văn học, toán học và logic, và triết học phương Tây, như những tác phẩm của Aristoteles, được sáng tác. Tân Ước trong Kinh Thánh được viết bằng tiếng Hy Lạp Koiné.

Vào thời cổ đại Hy-La (Hy Lạp-La Mã), tiếng Hy Lạp là một lingua franca, được sử dụng rộng rãi trong vùng ven Địa Trung Hải. Nó trở thành ngôn ngữ chính thức của Đế quốc Byzantine, rồi phát triển thành tiếng Hy Lạp Trung Cổ. Dạng hiện đại là ngôn ngữ chính thức của hai quốc gia, Hy Lạp và Síp, là ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại bảy quốc gia khác, và là một trong 24 ngôn ngữ chính thức của Liên minh châu Âu. Ngôn ngữ này được nói bởi hơn 13 triệu người tại Hy Lạp, Síp, Ý, Albania, và Thổ Nhĩ Kỳ.

Lịch sử

Tiếng Hy Lạp đã được nói trên bán đảo Balkan từ khoảng thiên niên kỷ 3 TCN, hay thậm chí sớm hơn nữa. Bằng chứng chữ viết cổ nhất của tiếng Hy Lạp được biết đến là một tấm bảng đất sét Linear B tìm thấy tại Messenia có niên đại khoảng năm 1450 đến 1350 TCN, khiến tiếng Hy Lạp trở thành ngôn ngữ cổ nhất còn tồn tại. Trong số các ngôn ngữ Ấn-Âu, chỉ các ngôn ngữ Tiểu Á (Anatolia) có chữ viết cổ tương đương, nhưng chúng đều đã tuyệt chủng.

Các thời kỳ

thumb|Vùng nói [[tiếng Hy Lạp nguyên thủy theo nhà ngôn ngữ Vladimir I. Georgiev.]]

Lịch sử tiếng Hy Lạp có thể được chia ra làm các thời kỳ sau:

  • Tiếng Hy Lạp nguyên thủy: không được ghi nhận trực tiếp nhưng được cho là tổ tiên chung của tất cả các dạng tiếng Hy Lạp. Sự thống nhất của tiếng Hy Lạp nguyên thủy có lẽ kết thúc khi người Hy Lạp di cư đến bán đảo Hy Lạp vào thời đại đồ đá mới hoặc thời đại đồ đồng.
  • Tiếng Hy Lạp Mycenae: ngôn ngữ của nền văn minh Mycenae. Nó được ghi lại trên các tấm bảng đất sét Linear B từ thế kỷ XV TCN.
  • Tiếng Hy Lạp cổ đại: với nhiều phương ngữ, đây là ngôn ngữ của thời kỳ Cổ xưa và Cổ điển của nền văn minh Hy Lạp cổ đại. Đây cũng là ngôn ngữ được biết đến rộng rãi khắp Đế quốc La Mã. Tiếng Hy Lạp sau đó sa sút tại Tây Âu vào thời Trung Cổ, nhưng vẫn là ngôn ngữ chính thức của Đế quốc Byzantine và được mang đến Tây Âu với các làn sóng nhập cư người Hy Lạp sau sự sụp đổ của thành Constantinopolis.
  • Tiếng Hy Lạp Koiné: sự kết hợp của hai phương ngữ Ion và Attica (phương ngữ tại Athens) đã bắt đầu tiến trình tạo nên phương ngữ tiếng Hy Lạp "chung" đầu tiên, thứ mà sẽ trở thành lingua franca khắp Đông Địa Trung Hải và Cận Đông. Tiếng Hy Lạp Koiné có lẽ ban đầu được dùng trong quân đội và các vùng đất mà Alexandros Đại đế chinh phục. Sau quá trình Hy Lạp hóa, nó hiện diện trên một lãnh thổ kéo dài từ Ai Cập đến rìa Ấn Độ. Sau khi người La Mã chiếm được Hy Lạp, một tình trạng song ngữ tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp xuất hiện tại Roma, và tiếng Hy Lạp trở thành ngôn ngữ thứ hai tại Đế quốc La Mã.
  • Tiếng Hy Lạp Trung Cổ, cũng gọi là tiếng Hy Lạp Byzantine: sự tiếp nối của tiếng Hy Lạp Koiné tại Byzantine, cho tới khi Đế quốc Byzantine sụp đổ vào thế kỷ XV. Tiếng Hy Lạp Trung Cổ là một từ để chỉ bao quát một loạt các lối nói và viết khác nhau, từ dạng gần như đồng nhất với Koiné cho tới dạng gần tới tiếng Hy Lạp hiện đại ở nhiều nét, đến thứ tiếng Hy Lạp trí thức mô phỏng theo tiếng Hy Lạp Attica cổ điển.
  • Tiếng Hy Lạp hiện đại: Bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp Trung Cổ. Đây là ngôn ngữ của người Hy Lạp hiện đại, có nhiều phương ngữ với một dạng chuẩn dùng chung.

Phân bố địa lý

thumb|Biển chỉ đường, A27 Motorway, Hy Lạp thumb|Bản đồ phân bố người có gốc gác Hy Lạp ở Hoa Kỳ (màu càng đậm càng tập trung nhiều người).

Tiếng Hy Lạp được nói bởi khoảng 13 triệu người, chủ yếu tại Hy Lạp, Albania và Síp, nhưng cũng hiện diện tại những nơi có kiều dân Hy Lạp. Có những điểm dân cư truyền thống nói tiếng Hy Lạp tại những nước gồm (quanh vùng biển đen) Bulgaria, Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraina, Nga, Romania, Gruzia, Armenia, Azerbaijan, (quanh Địa Trung Hải) Ý, Syria, Israel, Ai Cập, Liban, và Libya. Kiều dân Hy Lạp có mặt ở Tây Âu và châu Mỹ, nhất là tại Vương quốc Liên hiệp, Đức, Canada, và Hoa Kỳ.

Địa vị chính thức

Đây là ngôn ngữ chính thức của Hy Lạp, nơi gần như toàn dân số nói tiếng Hy Lạp. Nó cũng là ngôn ngữ chính thức của Síp (trên danh nghĩa là cùng với tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Vì Hy Lạp và Síp là thành viên Liên minh châu Âu, tiếng Hy Lạp là một trong 24 ngôn ngữ chính thức của tổ chức. Thêm nữa, tiếng Hy Lạp là ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại vài vùng ở Nam Ý, và chính thức tại Dropull và Himara (Albania).

Đặc điểm

Ngữ âm

Trong suốt lịch sử, cấu trúc âm tiết của tiếng Hy Lạp ít thay đổi: cho phép các cụm phụ âm đầu hiện diện nhưng hạn chế về phụ âm cuối. Tiếng Hy Lạp hiện đại chỉ có nguyên âm miệng và phân biệt một số nhất định các phụ âm. Các thay đổi này chủ yếu diễn ra vào thời gian chuyển tiếp giữa Cổ Hy Lạp qua La Mã:

  • đơn giản hóa hệ thống nguyên âm và nguyên âm đôi: sự phân biệt giữa nguyên âm dài và ngắn mất đi, nguyên âm đơn hóa đa số nguyên âm đôi và sự thay đổi dây chuyền về /i/ (iotacism).
  • hai phụ âm tắc bật hơn vô thanh và trở thành các phụ âm xát vô thanh và ; điều tương tự với (biến thành ) có lẽ xảy ra sau đó.
  • các âm tắt hữu thanh , , và trở thành âm xát hữu thanh (sau đó thành /v/), , và .

Hình thái

Bất kể thời kỳ nào, hình thái tiếng Hy Lạp luôn cho thấy một tập hợp phụ tố phái sinh đa dạng, một hệ thống từ ghép giới hạn nhưng mang tính năng sản và một hệ thống biến tố phức tạp.

Danh từ, đại từ và tính từ

Đại từ phân biệt về ngôi (thứ nhất, thứ hai, và thứ ba), số (số ít, số đôi, và số nhiều ở các dạng cổ; số ít và số nhiều ở dạng hiện đại), và giống (giống đực, giống cái, và giống trung) và sự biên tố theo cách (sáu cách ở dạng cổ nhất và bốn cách ở dạng ngày nay). Danh từ, mạo từ và tính từ phải hợp với các thể loại ngữ pháp trên, trừ ngôi.

Động từ

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , _elliniká_, hoặc , _ellinikí glóssa_) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó
thumb|upright=1.38|Đoạn mở đầu sử thi _[[Odyssey|Odyse_ của Hómēros]] **Tiếng Hy Lạp cổ đại** là hình thức tiếng Hy Lạp được sử dụng trong thế kỷ 15 TCN đến thế kỷ 3 TCN. Được nói bởi
**Tiếng Hy Lạp Síp** ( hoặc ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp hiện đại được nói bởi đa số người Síp và cộng đồng di cư Hy Lạp Síp. Nó được coi là
**Tiếng Cappadocia** còn được gọi là **tiếng Hy Lạp Cappadocia** hoặc **tiếng Hy Lạp Tiểu Á**, là một ngôn ngữ trộn lẫn được nói ở Cappadocia (miền Trung Thổ Nhĩ Kỳ). Ngôn ngữ ban đầu
**Chuyển tự tiếng Hy Lạp sang ký tự Latinh** là một việc cần thiết để viết các tên hay các địa danh dưới dạng tiếng Hy Lạp trong các ngôn ngữ dùng ký tự Latinh,
**Tiếng Hy Lạp Koine**, hay **tiếng Hy Lạp Thông Dụng** (_tiếng Hy Lạp hiện đại_: , _nghĩa đen_: "phương ngữ phổ thông"), còn gọi là **tiếng Attica phổ thông** hoặc **phương ngữ Alexandria**, là dạng
**Wikipedia tiếng Hy Lạp** là một phiên bản Wikipedia, một bách khoa toàn thư mở.
**Tiếng Hy Lạp hiện đại** (, , hoặc ), thường được người nói gọi đơn giản là **tiếng Hy Lạp** (, ), gọi chung là các phương ngữ của tiếng Hy Lạp được nói trong
**Tiếng Hy Lạp Pontos** (, _Pontiakí diálektos_; tiếng Hy Lạp Pontos: Ποντιακόν λαλίαν, _Pontiakón lalían_ hay Ρωμαίικα ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp ban đầu nói ở khu vực Pontos trên bờ phía
**Nhóm ngôn ngữ Hy Lạp** hay **nhóm ngôn ngữ Hellen** (thuật ngữ tiếng Anh: **Hellenic**) là một nhánh con của ngữ hệ Ấn-Âu, với phân nhánh chính là tiếng Hy Lạp. Trong hầu hết các
**Hy Lạp**, quốc hiệu là **Cộng hòa Hy Lạp**, là một quốc gia nằm ở phía nam bán đảo Balkan, giáp với Albania, Bắc Macedonia và Bulgaria về phía bắc, Thổ Nhĩ Kỳ và biển
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
Tượng bán thân [[Zeus ở Otricoli (Sala Rotonda, Museo Pio-Clementino, Vatican), tỉnh Terni. Trong thần thoại Hy Lạp, Zeus là chúa tể các vị thần, ngự trên đỉnh Olympus.]] **Thần thoại Hy Lạp** là tập
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
Bán đảo Hy Lạp và đảo lân cận [[Parthenon ở Athena]] Địa điểm xuất phát phát triển của **nền văn minh Hy Lạp** là đồng bằng Thessalia (Θεσσαλία) màu mỡ, rộng lớn ở vùng bắc
Nghệ thuật của Hy Lạp Cổ Đại đã gây ảnh hưởng rất lớn đến nền văn hóa của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là trong các lĩnh vực điêu khắc và kiến ​​trúc.
**Ẩm thực Hy Lạp** là một nền ẩm thực Địa Trung Hải. Nó có một số đặc điểm trung với ẩm thực truyền thống của Ý và Thổ Nhĩ Kỳ. Hiện nay người nấu ăn
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
**Lịch sử Hy Lạp** tập trung vào phần lịch sử trên lãnh thổ đất nước Hy Lạp hiện đại, cũng như phần lịch sử của người Hy Lạp và các vùng đất mà họ đã
**Maria của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Μαρία της Ελλάδας και της Δανίας_; tiếng Nga: _Мария Гре́ческая и Да́тская_; tiếng Đan Mạch: _Maria af Grækenland og Danmark_; tiếng Đức: _Maria von Griechenland
thumb|Hình mình họa cho chứng minh của Euclid về định lý Pythagoras. **Toán học Hy Lạp** là nền toán học được viết bằng tiếng Hy Lạp, phát triển từ thế kỷ 7 TCN đến thế
thumb|[[Cỗ máy Antikythera|Máy Antikythera là một chiếc máy tính analog trong khoảng thời gian từ 150TCN đến 100TCN được thiết kế để tính toán vị trí của các vật thể thiên văn]] **Thiên văn học
thumb|Bản đồ cho thấy các vùng lãnh thổ và thuộc địa của người Hy Lạp dưới [[thời kỳ Archaic.]] **Hy Lạp hóa** (tiếng Anh: _Hellenisation_; tiếng Mỹ: _Hellenization_) là sự truyền bá nền văn hóa
**Bảng chữ cái Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp: "Ελληνικό αλφάβητο" - _Elleniká alphábeto_) là hệ thống 24 ký tự được dùng để viết tiếng Hy Lạp từ cuối thế kỷ thứ IX trước Công nguyên
"**Đông phương Hy Lạp**" và "**Tây phương Latinh**" là thuật ngữ để phân biệt hai phần của Thế giới Hy-La, đặc biệt là dựa vào _lingua franca_ của mỗi vùng: đối với Đông phương là
**Cuộc xâm lược Hy Lạp lần thứ hai của Ba Tư** là một giai đoạn của cuộc chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư diễn ra dưới đời vua Ba Tư Xerxes I từ năm 480–479 TCN.
**Văn học Hy Lạp** bắt nguồn từ văn học Hy Lạp cổ đại, bắt đầu từ năm 800 trước Công nguyên, đến văn học Hy Lạp hiện đại ngày nay. Văn học Hy Lạp cổ
**Người Hy Lạp** hay **Người Hellene** (; , ) là một nhóm sắc tộc và dân tộc có nguồn gốc từ Hy Lạp, Síp, nam Albania, Tiểu Á, một phần Ý và Ai Cập, và
[[Hình:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float| Các vương quốc của Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 trước Công nguyên. Other ]] **Thời kỳ Hy Lạp hóa** (từ Ελληνισμός _hellēnismós_ trong tiếng Hy Lạp) là một giai đoạn trong lịch
**Pavlos, Thái tử Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: _Παύλος, διάδοχος της Ελλάδας_; sinh ngày 20 tháng 5 năm 1967) là người con thứ hai và là con trai lớn nhất của Quốc vương Konstantinos II
**Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch** (; ; – 3 tháng 12 năm 1944) của Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg, là con thứ bảy và là con trai thứ tư của Vua Georgios I của Hy Lạp
**Chính thống giáo Hy Lạp** thường đề cập tới những giáo hội Chính thống giáo mà phụng vụ được cử hành bằng tiếng Hy Lạp Koine, ngôn ngữ gốc của Kinh Thánh Tân Ước, chia
**Thời đại đồ đá mới ở Hy Lạp** là một thuật ngữ khảo cổ học được sử dụng để nhắc đến giai đoạn thời đại đồ đá mới của lịch sử Hy Lạp mà bắt
**Olympia** (tiếng Hy Lạp: _Olympí'a_ hay _Olýmpia_, là một nơi chứa đựng các công trình văn hóa của Hy Lạp cổ đại ở Elis, trứ danh là địa điểm của các Thế vận hội trong
Trong bối cảnh của nghệ thuật Hy Lạp cổ đại, kiến ​​trúc, và văn hóa, **Hy Lạp thời kỳ Hy Lạp hóa** tương ứng với khoảng thời gian giữa cái chết của Alexandros Đại đế
**Liên hiệp Quốc tế Công nghiệp ghi âm Hy Lạp** hay **IFPI Hy Lạp** là một chi nhánh Hy Lạp của Liên đoàn Công nghiệp thu âm quốc tế (IFPI) và là nhà cung cấp
**Chiến tranh Hy Lạp-Thổ Nhĩ Kỳ năm 1919–1922** (, ) là chiến tranh giữa Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ trong cuộc phân chia đế quốc Ottoman sau Thế chiến thứ nhất, diễn ra từ
**Điện ảnh Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: _Ελληνικός κινηματογράφος_) là tên gọi ngành công nghiệp Điện ảnh của nước Cộng hòa Hy Lạp. ## Lịch sử hình thành và phát triển Ngành công nghiệp điện
**Người Mỹ gốc Hy Lạp** (, ) là người Mỹ toàn bộ thuần chủng hoặc một phần gốc tổ tiên là Hy Lạp. 1,4 triệu người Mỹ là người gốc Hy Lạp. 321.444 người lớn
**Eirini của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Ειρήνη της Ελλάδας και Δανίας_; 13 tháng 2 năm 1904 – 15 tháng 4 năm 1974) là con thứ năm và con gái thứ hai
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** đã được ghi chép lại khá sớm ở Hy Lạp và La Mã, ngay từ thời cổ đại. Một số nhà tư tưởng Hy Lạp và La Mã cổ
**_Cuộc đời các danh nhân Hy Lạp và La Mã_**, còn gọi là **Tiểu sử song đôi** (tiếng Hy Lạp: _Bíoi parálleloi_; tiếng Latinh: _Vitae parallelae_) là một tác phẩm nổi tiếng của Plutarchus viết
**Pavlos I của Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Παύλος, Pávlos; 14 tháng 12 năm 1901 - 6 tháng 3 năm 1964) là Vua của Vương quốc Hy Lạp từ ngày 1/04/1947 cho đến khi ông
**Mati** (Tiếng Hy Lạp: Mάτι, có nghĩa là "con mắt") là một làng ở Hy Lạp. Khu làng này tọa lạc tại bờ phía đông của vùng Attica, về phía đông Athens, và là một
**Tổng thống nước Cộng hòa Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Πρόεδρος της Ελληνικής Δημοκρατίας) là người đứng đầu nhà nước của Hy Lạp. Tổng thống được Quốc hội Hy Lạp bầu chọn, và vai trò
**Vương nữ Alexia của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: Πριγκίπισσα Αλεξία της Ελλάδας και Δανίας; sinh ngày 10 tháng 7 năm 1965) là con gái cả của cựu vương Konstantinos II của
**Alexandros I của Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Αλέξανδρος Α΄ της Ελλάδας, Aléxandros, 1 tháng 8 năm 1893 - 25 tháng 10 năm 1920) là Vua Hy Lạp từ ngày 11 tháng 6 năm 1917
Đơn vị hành chính của nước Cộng hòa Hy Lạp có hai cấp hành chính địa phương chính thức. Cấp cao nhất là tỉnh (tiếng Hy Lạp: **_περιφέρειες_** hay **periféries**), cấp thứ hai là huyện
**Marathon** (tiếng Hy Lạp Demotic: Μαραθώνας, _Marathónas_; Attic/Katharevousa: , _Marathṓn_) là một thị trấn ở Hy Lạp và là địa điểm của trận Marathon vào năm 490 trước Công nguyên, trong đó quân đội đông