✨Chuyển tự Latinh tiếng Hy Lạp

Chuyển tự Latinh tiếng Hy Lạp

Chuyển tự tiếng Hy Lạp sang ký tự Latinh là một việc cần thiết để viết các tên hay các địa danh dưới dạng tiếng Hy Lạp trong các ngôn ngữ dùng ký tự Latinh, như tiếng Việt. Sự cần thiết này được nhận thấy rõ nhất bởi các người dùng máy tính nhưng không có một bàn phím đặc biệt để gõ ký tự Hy Lạp.

Bảng chuyển tự

Bảng sau đây liệt kê 4 phương pháp chuyển tự cho tiếng Hy Lạp. Một phương pháp truyền thống, đã được dùng rất lâu, và Phương pháp chuyển tự khoa học (còn có tên là International Scholarly System) là hai phương pháp được dùng cho tiếng Hy Lạp cổ. Phương pháp BGN/PCGN (Board on Geographic Names của Hoa Kỳ và Permanent Committee on Geographical Names của Anh) và phương pháp của Liên Hợp Quốc là hai phương pháp được dùng cho tiếng Hy Lạp hiện đại.

Chú ý:

trước αι, ε, ει, η, ι, οι, υ, υι.

giữa ν và ρ.

dùng với spiritus asper.

đôi khi được viết hai lần nếu đứng giữa hai nguyên âm (thí dụ, Lari_ss_a).

trước β, γ, δ, ζ, λ, μ, ν, ρ và nguyên âm.

trước θ, κ, ξ, π, σ, τ, φ, χ, ψ và tại cuối của chữ.

tại đầu của chữ.

tại giữa của chữ.

khi dùng với một nguyên âm: viết h trước nguyên âm; khi dùng với ρ: viết thành rh.

dưới một nguyên âm dài.

ngoại trừ khi có dấu ¨ cho nguyên âm thứ hai.

Các dấu phụ trong tiếng Hy Lạp

Tiếng Hy Lạp, bắt đầu, là một tiếng đa thanh điệu (polytonic). Qua nhiều thời đại, hệ thống ghi thanh điệu đã được đơn giản hóa dần dần và làm cho các dấu phụ (diacritics) dành cho thanh điệu trở nên không cần thiết. Năm 1982, một phương pháp mới đã được chính thức áp dụng cho tiếng Hy Lạp hiện đại. Trong tất cả các dấu phụ dành cho thanh điệu, chỉ còn dấu ' (dùng để chỉ trọng âm trong một từ đa âm tiết) và dấu ¨ (viết trên nguyên âm thứ hai của hai nguyên âm đứng cạnh nhau để chỉ hai nguyên âm riêng biệt, thay vì một nguyên âm kép) còn được dùng. Cả hai dấu này được dùng trong phương pháp BGN/PCGN và phương pháp của Liên Hợp Quốc. Chỉ có một điểm ngoại lệ: trong các trường hợp αυ, ευ và ηυ dấu chỉ trọng âm được chuyển sang nguyên âm đầu (vì υ có thể được chuyển tự thành v hay f).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chuyển tự tiếng Hy Lạp sang ký tự Latinh** là một việc cần thiết để viết các tên hay các địa danh dưới dạng tiếng Hy Lạp trong các ngôn ngữ dùng ký tự Latinh,
**Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , _elliniká_, hoặc , _ellinikí glóssa_) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó
nhỏ|413x413px|"Quốc ngữ" (國語, _Guóyǔ_) được viết bằng chữ Hán phồn thể và giản thể, tiếp theo là bính âm Hán ngữ, Gwoyeu Romatzyh, Wade–Giles và Yale|thế= **Latinh hóa tiếng Trung Quốc** là việc sử dụng
**Tiếng Hy Lạp hiện đại** (, , hoặc ), thường được người nói gọi đơn giản là **tiếng Hy Lạp** (, ), gọi chung là các phương ngữ của tiếng Hy Lạp được nói trong
**Cuộc xâm lược Hy Lạp lần thứ hai của Ba Tư** là một giai đoạn của cuộc chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư diễn ra dưới đời vua Ba Tư Xerxes I từ năm 480–479 TCN.
**Bảng chữ cái Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp: "Ελληνικό αλφάβητο" - _Elleniká alphábeto_) là hệ thống 24 ký tự được dùng để viết tiếng Hy Lạp từ cuối thế kỷ thứ IX trước Công nguyên
**Tiếng Latinh** hay **Latin** (tiếng Latinh: __, ) là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ gốc Ý của ngữ hệ Ấn-Âu, ban đầu được dùng ở khu vực quanh thành phố Roma (còn gọi là
**Lesbos** () (, chuyển tự theo tiếng Hy Lạp hiện đại là _Lesvos_, đôi khi cũng được gọi là _Mytilini_ theo tên thành phố chính Mytilene) là một đảo của Hy Lạp nằm ở đông
**Văn học tiếng Latinh** hay **văn học Latin/Latinh** bao gồm các bài tiểu luận, lịch sử, thơ ca, kịch và các tác phẩm khác được viết bằng ngôn ngữ Latinh. Sự khởi đầu của văn
**Tiếng Latinh thông tục** (tiếng Latinh: _sermo vulgaris_, tiếng Anh: _Vulgar Latin_) hay còn được gọi là **tiếng Latinh bình dân** hoặc **Latinh khẩu ngữ,** là một phổ rộng bao gồm nhiều phương ngữ xã
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
**Zeús**, hay **Dzeús** (tiếng Hy Lạp: Ζεύς) hay **Dias** (tiếng Hy Lạp: Δίας), còn gọi là **thần Sấm Sét**, là thần trị vì các vị thần và là thần của bầu trời cũng như sấm
**Tiếng Bồ Đào Nha** hay **tiếng Bồ** ( hay đầy đủ là ) là một ngôn ngữ Tây Rôman thuộc ngữ hệ Ấn-Âu bắt nguồn từ bán đảo Iberia tại châu Âu. Nó là ngôn
**Tiếng Pháp** (, IPA: hoặc , IPA: ) là một ngôn ngữ Rôman (thuộc hệ Ấn-Âu). Giống như tiếng Ý, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, România, Catalonia hay một số khác, nó xuất phát
**Chính tả tiếng Ý** là hệ thống sử dụng 21 trong số 26 chữ cái Latin để viết ngôn ngữ Tiếng Ý. Bài viết này sẽ chỉ nói về cách viết tiếng Ý tiêu chuẩn,
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Phúc âm Gioan** (theo cách gọi của Công giáo) hay **Phúc âm Giăng** (theo cách gọi của Tin lành) (tiếng Hy Lạp: Εὐαγγέλιον κατὰ Ἰωάννην, chuyển tự Latinh: _Euangélion katà Iōánnēn_) là Sách Phúc Âm
**Tiếng Cherokee** ( _Tsalagi Gawonihisdi_) là một ngôn ngữ Iroquois được người Cherokee nói. Đây là ngôn ngữ Nam Iroquois duy nhất và khác biệt đáng kể với các ngôn ngữ Iroquois còn lại. Tiếng
**Tiếng Syriac** (, Latinh hóa: Leššānā Suryāyā) – được nhắc đến cách thông tục trong các văn học tiếng Syriac cổ đại là **tiếng Edessa** (_Urhāyā_), **tiếng Lưỡng Hà** (_Nahrāyā_) và **tiếng Aram** (_Aramāyā_) –
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Latin hóa BGN/PCGN** là tên cho bản tiêu chuẩn chuyển ngữ sang chữ Latin các địa danh của ngôn ngữ phi Latin, được hai tổ chức là _Ban Địa danh Hoa Kỳ_ (BGN, United States
**Tiếng Ả Rập Ai Cập**, ở địa phương gọi là **Ai Cập thông tục** (, ), hoặc đơn giản là **Masri** (cũng viết **Masry**) (), là một phương ngữ của tiếng Ả Rập. Nó là
**Tiếng Latinh cổ điển** (tiếng Latinh: _Latinitas_ "thiện ngữ" hoặc _Sermo latinus_ "tiếng nói tốt", tiếng Anh: _Classical Latin_) là hình thức ngôn ngữ Latinh được các tác gia thời hậu kỳ Cộng hòa La
**Sao Thiên Lang** hay **Thiên Lang tinh** là ngôi sao sáng nhất trên bầu trời đêm với cấp sao biểu kiến là -1,46. Tên gọi theo định danh Bayer của sao Thiên Lang là **α
**_Ilia_d** hay _**Ilias**_ (, _Iliás_, “Bài ca thành Ilion”) là một thiên sử thi Hy Lạp cổ đại được cho là của Homer sáng tác. Sử thi gồm 15.693 dòng (phiên bản hiện đại tiêu
**Athena** hoặc **Athene**, còn có hiệu là **Pallas**, là một nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với trí tuệ, nghề thủ công mỹ nghệ và chiến tranh, Dòng chữ này có thể liên
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
thumb|upright=1.5|Patroclus trong một bức bích họa cổ ở thành [[Pompeii]] Trong thần thoại Hy Lạp, được ghi lại trong sử thi Iliad của Homer, **Patroclus** / pəˈtroʊkləs / [a] (tiếng Hy Lạp cổ đại: Pátroklos,
nhỏ|Đầu của một phụ nữ tại [[Bảo tàng Glyptothek, Munich, "có thể" là bản sao của bức chân dung tưởng tượng về Sappho của Silanion vào thế kỷ 4 TCN.]] **Sappho** ( _Sapphō_ [sap.pʰɔ̌ː]; tiếng
nhỏ|Hagia Sophia nhìn từ bên ngoài Hagia Sophia, Istanbul **Hagia Sophia** (tiếng Hy Lạp: Ἁγία Σοφία, "Sự khôn ngoan của Thiên Chúa", tiếng Latinh: _Sancta Sapientia_, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Ayasofya_) ban đầu là một
**Crete** (, hiện đại: _Kríti_, cổ đại: _Krḗtē_; ) là đảo lớn nhất và đông dân nhất của Hy Lạp, và là đảo lớn thứ năm tại Địa Trung Hải, đồng thời cũng là một
**Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Portugal_, ), quốc hiệu là **Cộng hòa Bồ Đào Nha** (, ) là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam của khu vực châu Âu, trên bán
**Alpha** (viết hoa **Α**, viết thường **α**, ) là chữ cái đầu tiên trong bảng chữ cái Hy Lạp. Trong hệ thống chữ số Hy Lạp, nó mang giá trị là 1. Nó bắt nguồn
**Gjirokastër** () (còn được gọi bằng nhiều tên khác như **Gjirokastra**) là một thành phố và đô thị ở miền nam Albania, trong một thung lũng giữa dãy núi Mali i Gjerë và sông Drino
thumb **Pizza** (, ) là một loại bánh dẹt, tròn được chế biến từ bột mì, nấm men,... sau khi đã được ủ bột để nghỉ ít nhất 24 tiếng đồng hồ và nhào nặn
**Konstantinos XI Palaiologos**, Latinh hóa là **Palaeologus** ( (Serbia: _Константин Палеолог Драгаш_), _Kōnstantinos XI Dragasēs Palaiologos_; 1404 - 1453) là vị Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc Byzantine (đôi lúc còn được xem là
nhỏ|356x356px| "Cuchulain giết chết chó săn". Minh họa bởi Stephen Reid từ Eleanor Hull's _The Boys 'Cuchulain_, 1904nhỏ|**Bán thần** [[Heracles là con của Thần zeus và một người phàm]] **Bán thần** (tiếng Anh: demigod), họ
**Mikhael VIII Palaiologos** hoặc **Palaeologus** (; 1223 – 1282) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 1259 đến 1282. Mikhael VIII là người sáng lập vương triều Palaiologos cai trị Đế quốc
**Chính tả tiếng Việt** là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ tiếng Việt. Đây là một hệ thống quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng
**Song Tử** (双子) (tiếng Latinh: Gemini, biểu tượng: ♊︎) là một trong những chòm sao của Đai Hoàng Đạo và nằm ở bán cầu bắc. Nó là một trong 48 chòm sao được mô tả
thumb|[[Ꚁ|Chữ cái Kirin Ꚁ, một ví dụ thường được trích dẫn về cả Kirin hóa và khả năng của ngôn ngữ bản địa ảnh hưởng đến hệ thống chữ viết áp đặt của nó]] **Kirin
nhỏ|349x349px|Bản in tranh Clio, thực hiện vào thế kỷ 16–17. Lưu trữ tại thư viện đại học Ghent. Trong thần thoại Hy Lạp, **Clio** (, còn được viết là **Kleio)**, là một nàng thơ của
**Nam Tư** (_Jugoslavija_ trong tiếng Serbia-Croatia (ký tự Latinh) và tiếng Slovenia; _Југославија_ trong tiếng Serbia-Croatia (ký tự Kirin) và tiếng Macedonia) miêu tả ba thực thể chính trị tồn tại nối tiếp nhau trên
**_Homo erectus_** (nghĩa là "người đứng thẳng", từ tiếng Latinh _ērigere_, "đứng thẳng"), còn được dịch sang tiếng Việt là **_trực nhân_**, là một loài người tuyệt chủng từng sinh sống trong phần lớn khoảng
**Cassius Dio** hay **Dio Cassius** (; ) là chính khách và nhà sử học La Mã gốc Hy Lạp. Ông đã xuất bản 80 tập của bộ sử về thời La Mã cổ đại, bắt
­ **Mauricius** (; ) (539 – 27 tháng 11, 602) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 582 đến 602. ## Gốc gác và thiếu thời Mauricius sinh ra tại Arabissus ở Cappadocia vào
right|thumb|_Jason and the Argonauts Arriving at Colchis_, của Charles de La Fosse. Sử thi _Argonautica_ được viết riêng cho Ptolemaic Alexandria, nhưng từ lâu nó đã trở thành nguồn tư liệu cho các triều đại
**Tecneti** (tiếng La tinh: **_Technetium_**) là nguyên tố hóa học có nguyên tử lượng và số nguyên tử nhỏ nhất trong số các nguyên tố không có đồng vị ổn định nào. Trên Trái Đất,
**Từ dài nhất trong tiếng Anh** được xác định phụ thuộc vào định nghĩa của một từ trong tiếng Anh, cũng như là cách so sánh độ dài các từ như thế nào. Các từ
**Sư Tử** ( 獅子) (tên Latinh **_Leo_**), biểu tượng Tập tin:Leo.svg là một chòm sao của hoàng đạo, là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại,