✨Lesbos

Lesbos

Lesbos () (, chuyển tự theo tiếng Hy Lạp hiện đại là Lesvos, đôi khi cũng được gọi là Mytilini theo tên thành phố chính Mytilene) là một đảo của Hy Lạp nằm ở đông bắc biển Aegea. Đảo có diện tích với bờ biển, đây là đảo có diện tích đứng thứ ba tại Hy Lạp. Đảo cách Thổ Nhĩ Kỳ qua eo biển Mytilini.

Lesbos là một đơn vị thuộc vùng riêng biệt của vùng Bắc Aegean, và chỉ gồm một khu tự quản. Đảo có 90.000 cư dân và một phần ba trong số đó sinh sống tại thủ phủ Mytilene ở phía đông nam đảo. Số dân cư còn lại phân bổ tại các thị trấn và làng mạc nhỏ. Lớn nhất trong đó là Kalloni, Gera, Plomari, Agiassos, Eresos, và Molyvos.

Mytilene được gia đình Penthilidae thành lập vào thế kỷ thứ 11 TCN, họ đến từ Thessaly, và cai trị thành bang cho đến khi nổ ra một cuộc nổi dậy (590–580 TCN) do Pittacus của Mytilene lãnh đạo. Trong thời kỳ đầu Trung cổ, đảo nằm dưới quyền của đế quốc Đông La Mã và cộng hòa Genova. Lesbos bị đế chế Ottoman chinh phục vào năm 1462, họ đã cai trị hòn đảo cho đến Chiến tranh Balkan lần thứ 1 năm 1912, khi đó, đảo trở thành một phần của Vương quốc Hy Lạp.

Địa lý

nhỏ|trái|Ảnh vệ tinh của đảo Lesbos (1995)

Lesbos nằm ở cực đông của biển Aegea, đối diện với bờ biển của Thổ Nhĩ Kỳ (vịnh Edremit) ở phía bắc và phía đông; tại điểm hẹp nhất, eo biển rộng . Đảo gần như có hình tam giác, nhưng bị ăn sâu vào bởi vịnh Kalloni ở bờ biển phía nam và Gera ở phía đông nam.

Hòn đảo có các rừng cây và đồi núi, hai đỉnh lớn nhất là núi Lepetymnos và núi Olympus , chiếm giữ phần phía bắc và trung tâm đảo. Nguồn gốc núi lửa của đảo được thể hiện qua một số suối nước nóng và hai vịnh lớn.

Lesbos là một hòn đảo xanh tươi, xứng đáng mang tên hòn đảo Ngọc lục bảo, với nhiều thực vật hơn mong đợi. Mười một triệu cây ôliu chiếm 40% diện tích đảo cùng với các cây ăn quả khác. Rừng thông Địa Trung Hải, cây dẻ và một số cây sồi chiếm 20%, và diện tích còn lại là cây bụi, đồng cỏ hoặc đất đô thị. Ở phần phía tây của hòn đảo có rừng hóa thạch lớn nhất của chi Sequoia.

Hòn đảo có khí hậu Địa Trung Hải ôn hòa. Nhiệt độ bình quân là , và lượng mưa trung bình năm là . Lượng ánh sánh mặt trời bất thường của đảo khiến nó là một trong những đảo nhiều nắng nhất trên biển Aegea. Tuyết và nhiệt độ rất thấp hiếm khi bắt gặp.

Lịch sử

nhỏ|Quang cảnh cống dẫn nước La Mã

Theo thần thoại Hy Lạp cổ đại, Lesbos là vị thần bảo trợ cho hòn đảo. Macar được cho là vị vua đầu tiên có nhiều "con gái" để lại tên của họ cho một số thị trấn lớn hiện nay. Trong thần thoại cổ đại, "chị/em gái" của ông, Canace, đã bị giết chết để ông có thể lên ngôi. Homer đề cập tới đảo với tên "Macaros edos", chỗ của Macar. Các ghi chép của người Hittites từ cuối thời đại đồ đồng ghi tên đảo là Lazpa và có một dân số đáng kể đủ để cho phép người Hittite "mượn các vị thần của họ" (có lẽ là tượng thần) để chữa bệnh cho vị vua của mình khi các thần địa phương không sẵn sàng đến. Người ta tin rằng những người đến từ lục địa Hy Lạp, chủ yếu là từ Thessaly, những người đã đến đảo vào cuối thời đại đồ đồng và để lại đây phương ngữ Aeolic của tiếng Hy Lạp, được ghi lại trong các bài thơ của Sappho.

Nhiều đồ gốm sứ có màu xám đã được tìm thấy trên đảo và sự thờ cúng Cybele, nữ thần đất mẹ của vùng Anatolia, điều này cho thấy sự liên tục về văn hóa của các cư dân từ thời đồ đá mới. Khi vua Ba Tư Cyrus Đại đế đánh bại Kroisos (546 TCN) dân cư tại các thành phố Hy Lạp của Anatolia và các đảo lân cận trở thành thần dân Ba Tư và điều này duy trì cho đến khi Ba Tư bị người Hy Lạp đánh bại trong trận Salamis (480 TCN). Đảo được quản lý bởi một chính thể đầu sỏ vào thời kì cổ xưa, sau đó là chính quyền gần như dân chủ trong thời cổ đại. Trong một giai đoạn ngắn, hòn đảo là thành viên của liên minh Athens. Trong thời kỳ văn minh Hy Lạp hóa (Hellenistic), hòn đảo nằm dưới quyền cai trị của các vương quốc Diadochi cho đến năm 79 TCN khi nó rơi vào La Mã.

nhỏ|Cổng vvaof của Tu viện Ipsalou.

Vào thời Trung cổ, đảo thuộc về đế quốc Đông La Mã. Năm 803, Nữ hoàng Đông La Mã Irene đã lưu vong đến Lesbos, bà buộc phải xe sợi len để sống và đã mất tại đây.

Sau cuộc Thập tự chinh lần thứ 4 (1202–1204), hòn đảo về tay của Đế quốc Latinh, song lại bị Đông La Mã tái chinh phục vào năm 1247. Năm 1355, đảo được trao cho gia đình Gattilusi Cộng hòa Genova vì các lý do kinh tế và chính trị. Hòn đảo bị đế chế Ottoman chinh phục vào năm 1462. Và vẫn nằm dưới quyền kiểm soát của người Thổ Nhĩ Kỳ, với tên gọi Midilli trong tiếng Thổ, cho đến năm 1912 khi đảo bị các lực lượng Hy Lạp chiếm trong Chiến tranh Balkan lần thứ 1. Các thành phố Mytilene và Mithymna là các giáo khu từ thế kỷ 5.

Các hiện vật lâu đới nhất được tìm thấy trên đảo có niên đại từ thời kỳ đồ đá cũ. Các điểm khảo cổ quan trọng trên đảo là hang động từ thời kỳ đồ đá mới Kagiani, có thể là nơi trú ẩn của các mục đồng, điểm định cư thời kỳ đồ đá mới Chalakies, và khu cư trú trải rộng Thermi (3000–1000 TCN). Khu cư trú lớn nhất được tìm thấy tại Lisvori (2800–1900 TCN) là một phần của vùng bị ngập trong lớp nước ven biển nông. Ngoài ra còn có một số tàn tích từ thời cổ xưa, Hy Lạp và La Mã cổ đại. Dấu vết còn lại của thời kỳ Trung cổ trên đảo là ba lâu đài nguy nga.

Hành chính

[[Plomari]] Lesbos là một đơn vị thuộc vùng của vùng Bắc Aegea, và chỉ có một khu tự quản. Sau cải cách Kallikratis 2011, đơn vị thuộc vùng Lesbos được hình thành từ quận Lesbos trước đây. Cùng với đó, khu tự quản Lesbos được hình thành trên cơ sở 13 khu tự quản trước đó là:

Agia Paraskevi (Αγία Παρασκευή) Agiasos (Αγιάσος) Gera (Γέρα) Eresos-Antissa (Ερεσός-Άντισσα) Evergetoulas (Ευεργέτουλας) Kalloni (Καλλονή) Loutropoli Thermis (Λουτρόπολη Θερμής) Mantamados (Μανταμάδος) Mithymna (Μήθυμνα) Mytilene (Μυτιλήνη) Petra (Πέτρα) Plomari (Πλωμάρι) *Polichnitos (Πολίχνιτος)

Kinh tế

Kinh tế Lesbos về cơ bản là nông nghiệp và phụ thuộc vào tự nhiên, dầu ô liu là nguồn thu nhập chính. Du lịch tại Mytilene được thúc đẩy nhờ sân bay quốc tế và các thị trấn văn biển Petra, Plomari, Molyvos và Eresos, cũng đóng góp đáng kể cho kinh tế của hòn đảo. Đánh cá và chế sản xuất xà phòng và ouzo, rượu mùi quốc gia Hy Lạp, vẫn còn được duy trì.

👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lesbos** () (, chuyển tự theo tiếng Hy Lạp hiện đại là _Lesvos_, đôi khi cũng được gọi là _Mytilini_ theo tên thành phố chính Mytilene) là một đảo của Hy Lạp nằm ở đông
nhỏ|Đầu của một phụ nữ tại [[Bảo tàng Glyptothek, Munich, "có thể" là bản sao của bức chân dung tưởng tượng về Sappho của Silanion vào thế kỷ 4 TCN.]] **Sappho** ( _Sapphō_ [sap.pʰɔ̌ː]; tiếng
thumb|_[[Sappho và Erinna trong khu vườn ở Mytilene_ bởi Simeon Solomon, 1864]] thumb|right|Biểu tượng đại diện cho người đồng tính nữ được tạo nên từ hai [[biểu tượng thiên văn của sao Kim lồng vào
**Bắc Aegean** () là một trong 13 vùng của Hy Lạp. Vùng bao gồm các quần đảo tại đông bắc biển Aegea, ngoại trừ Samothrace, là đảo thuộc vùng Đông Macedonia và Thrace, và Imbros
**Biểu tượng đồng tính** (gay icon) là một nhân vật công chúng được cộng đồng LGBT đánh giá cao nhờ sự ủng hộ của họ đối với quyền và hoạt động của cộng đồng LGBT,
**Aristoteles** ( , _Aristotélēs_; chính tả tiếng Anh: **Aristotle**, phiên âm tiếng Việt: **A-rit-xtốt**; 384 – 322 TCN) là một nhà triết học và bác học người Hy Lạp cổ điển. Ông là một trong
**Lysandros **(qua đời năm 395 TCN, tiếng Hy Lạp: Λύσανδρος, Lýsandros) là một vị tướng người Sparta, và là vị chỉ huy của lực lượng Hải quân Sparta ở biển Hellespont mà đã đánh thắng
**Andronikos III Palaiologos**, Latinh hóa **Andronicus III Palaeologus** (; 25 tháng 3, 1297 – 15 tháng 6, 1341) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1328 đến 1341, sau khi trở thành đối thủ
**HMS _Parthian_ (N75)** là một tàu ngầm của Hải quân Hoàng gia Anh, là chiếc dẫn đầu của , được chế tạo vào cuối thập niên 1920. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của
**Caterina Gattilusio** (? - 1442) là vợ thứ hai của Konstantinos XI, vị Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc Byzantine khi ông còn là Công tước xứ Morea. Bà là con gái của Dorino
**Danh sách các vùng có khí hậu cận nhiệt đới** này liệt kê cụ thể các địa điểm được coi là thuộc vùng cận nhiệt đới. Cận nhiệt đới là các khu vực địa lý
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
**_Ilia_d** hay _**Ilias**_ (, _Iliás_, “Bài ca thành Ilion”) là một thiên sử thi Hy Lạp cổ đại được cho là của Homer sáng tác. Sử thi gồm 15.693 dòng (phiên bản hiện đại tiêu
phải|nhỏ|300x300px|Các đảo quốc trên thế giới, những đảo quốc có đường biên giới trên đất liền được biểu thị bằng màu xanh lục và những đảo quốc không có đường biên giới trên đất liền
**Bilon** là hợp kim thuộc nhóm kim loại quý (thông thường có rất nhiều bạc, và đôi khi có vàng), trên cơ sở một kim loại khác, ở đây là đồng. Bilon được sử dụng
**Odysseas Elytis** (tiếng Hy Lạp: Οδυσσέας Ελύτης, tên thật: **Odysseus Alepoudhiéis**; 2 tháng 11 năm 1911 – 18 tháng 3 năm 1996) là nhà thơ Hy Lạp đoạt giải Nobel Văn học năm 1979. ##
**Sân bay quốc tế Mytilene** (cũng gọi là **Odysseas Elytis**) là một sân bay ở Mytilene, trên đảo Lesbos ở Hy Lạp. Sân bay này có nhà ga hành khách nhỏ dùng chung cho cả
**Sân bay Ljubljana** (), thường gọi là **Sân bay Brnik**, là sân bay quốc té ở Ljubljana, Slovenia. Sân bay này nằm gần làng Brnik, cách Ljubljana and 26 km về phía bắc và 11 km về
**Herodotos** xứ Halikarnasseus, còn gọi là **Hérodote** hay **Herodotus** (tiếng Hy Lạp: Hρόδοτος Aλικαρνασσεύς Hēródotos Halikarnāsseús, phiên âm dựa theo tiếng Pháp _Herodote_ là **Hê-rô-đốt**) là một nhà sử học người Hy Lạp sống ở
Lâu đài Schwetzingen **Lâu đài Schwetzingen** đã từng là nơi ngự trị mùa hè của các vị tuyển hầu vùng Pfalz (Đức) như Karl Philipp và Karl Theodor. Lâu đài nằm trong thành phố Schwetzingen,
nhỏ|phải|Bên trong nhà ga nhỏ **Sân bay Zürich** cũng gọi là **Sân bay Kloten**, tọa lạc tại bang Kloten, Thụy Sĩ và được quản lý bởi Unique Airport. Đây là cửa ngõ quốc tế lớn
**Aphrodite** (Việt hóa: **Aphrôđit/Aphrôđitê/Aphrôđitơ**, , phát âm tiếng Hy Lạp Attica: , tiếng Hy Lạp Koine , ) là nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với tình yêu, tình dục, sắc đẹp, niềm
**Núi Ólympos** (; , also , ) hay **núi Olympus** hoặc **Óros Ólimbos**, còn gọi là **Núi Ô Lim**, là ngọn núi cao nhất ở Hy Lạp. Đây là một phần của khối núi Ólympos
**_Acalyptris lesbia_** là một loài bướm đêm thuộc họ Nepticulidae. Nó là loài duy nhất được tìm thấy ở Skala Kallonis on Lesbos ở Hy Lạp. Sải cánh dài 4-4.8 mm. Ấu trùng ăn _Limonium gmelinii_.
**Văn minh Mycenae** hay **Hy Lạp thời kỳ Mycenae** là giai đoạn cuối cùng của thời đại đồ đồng tại Hy Lạp, kéo dài từ khoảng năm 1750 TCN - 1050 TCN. Giai đoạn Mycenae
**12607 Alcaeus** là một tiểu hành tinh vành đai chính với chu kỳ quỹ đạo là 1578.7876893 ngày (4.32 năm). Nó được phát hiện ngày 24 tháng 9 năm 1960. Tênd after Alcaeus (ca. 620
**Antipatros** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίπατρος, Antipatros; khoảng 397 TCN – 319 TCN) là một vị tướng Macedonia và là người ủng hộ vua Philipos II của Macedonia và Alexandros Đại đế. Vào năm 320 TCN,
**_Palpita vitrealis_** là một loài bướm đêm thuộc họ Crambidae. Nó được tìm thấy ở the châu Âu. Nó là loài đặc hữu của Nam Âu, but is found further phía bắc due to its
**_Pleuroptya ruralis_** là một loài bướm đêm thuộc họ Crambidae. Nó được tìm thấy ở châu Âu. The species is notable for its rolling locomotion. (_See Rotation in living systems_) Sải cánh dài 26–40 mm. Con
**Agios Efstratios** (), tên gọi thông tục **Ai Stratis** () là một đảo nhỏ của Hy Lạp nằm ở bắc biển Aegea, cách Lemnos về phía tây nam và cách Lesbos về phía tây bắc.
**_Agdistis hulli_** là một loài bướm đêm thuộc họ Pterophoridae. Loài này có ở Hy Lạp (quần đảo Dodecanese, quần đảo Aegean). Nó được ghi nhận từ Lesbos.
**Theophrastus** (; ; k. 371 – k. 287 TCN) là một triết gia người Hy Lạp cổ đại theo trường phái tiêu dao do Aristoteles khai lập. Sinh ra và lớn lên ở vùng Eresos
**_Empire Earth: The Art of Conquest_** (tạm dịch: _Đế quốc Địa Cầu: Nghệ thuật Chinh phục_) là phiên bản mở rộng chính thức của trò chơi máy tính thuộc thể loại chiến lược thời gian
**_Erinaceus roumanicus_** là một loài động vật có vú trong họ Erinaceidae, bộ Erinaceomorpha. Loài này được Barrett-Hamilton mô tả năm 1900. ## Hình ảnh Tập tin:Erinaceus roumanicus sl 1.jpg Tập tin:Erinaceus europaeus facies.jpg
nhỏ|phải|upright=1.10|Các nhóm đảo của biển Aegea. Biển Ionia và phần lớn các đảo của nó không được vẽ trong hình. Hy Lạp có khá nhiều đảo, ước tính vào khoảng 1.200 đến 6.000, tùy theo
**USS _Edsall_ (DD-219)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ vào đầu Chiến tranh
**Irene thành Athena** hay **Irene người Athena** () (752 – 803) là tên thường gọi của **Irene Sarantapechaina** (), là Nữ hoàng Đông La Mã đương vị từ năm 797 đến 802. Trước khi trở
**_Mauremys rivulata_** là một loài rùa trong họ Emydidae. Loài này được Valenciennes mô tả khoa học đầu tiên năm 1833. Loài rùa này được tìm thấy ở khu vực phía đông Địa Trung Hải.
thumb|upright=1.38|Đoạn mở đầu sử thi _[[Odyssey|Odyse_ của Hómēros]] **Tiếng Hy Lạp cổ đại** là hình thức tiếng Hy Lạp được sử dụng trong thế kỷ 15 TCN đến thế kỷ 3 TCN. Được nói bởi
nhỏ|[[Cao nguyên đá Đồng Văn|Công viên địa chất Cao nguyên đá Đồng Văn, Việt Nam.]] nhỏ|Công viên địa chất [[Chapada do Araripe|Araripe, Brasil.]] nhỏ|Sa mạc [[Alxa, Trung Quốc.]] nhỏ|[[Núi Đan Hà, Trung Quốc.]] nhỏ|[[Công viên
Danh sách này bao gồm các khu vực được chỉ định là **công viên địa chất** ở cấp độ quốc gia. Lưu ý rằng, các công viên này không nên nhầm lẫn với các thành
nhỏ|_Historia animalium_, một trong những cuốn sách về [[sinh học của Aristoteles. Bản thế kỷ 12.]] nhỏ|Một trong số nhiều [[quan sát của Aristoteles về sinh vật học biển bao gồm hiện tượng bạch tuộc
nhỏ| [[Tị nạn|Người tị nạn vượt biển đến đảo Lesbos của Hy Lạp hòng chạy trốn chiến tranh và sự mất an ninh ở Iraq và Syria (năm 2015).]] **An ninh** () nghĩa là tránh
Dưới đây là **Danh sách trận động đất năm 2023**. Thời điểm động đất xảy ra theo thời gian sẽ được ghi bằng Giờ Phối hợp Quốc tế (UTC). Danh sách chỉ liệt kê trận
**Ioannes II Komnenos** (, _Iōannēs II Komnēnos_; 13 tháng 9, 1087 – 8 tháng 4, 1143) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1118 đến năm 1143. Còn gọi là "Ioannes Hiền minh" hay "Ioannes Nhân
Các **cuộc chiến tranh Đông La Mã - Ottoman** là một loạt các cuộc xung đột mang tính quyết định giữa một quốc gia mới nổi của người Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman và một Đế
thumbnail|Tượng Polykrates của M.Kozlovsky (1790, bảo tàng Nga) **Polykrates** (; ), con trai của Aeaces, là bạo chúa đảo Samos từ khoảng năm 538 TCN đến 522 TCN. Ông nổi tiếng như một chiến binh
**_Assassin's Creed Odyssey_** là một trò chơi nhập vai hành động do Ubisoft Quebec phát triển và Ubisoft xuất bản. Đây là phần chính thứ mười một trong loạt _Assassin's Creed_ và kế thừa _Assassin's
**Giải bóng đá vô địch quốc gia Hy Lạp** (**Super League 1**, ), hay còn gọi là **Super League Stoiximan** vì lý do tài trợ, là hạng đấu bóng đá chuyên nghiệp cao nhất ở
**Transavia Airlines B.V**, còn gọi là **transavia.com** và được biết đến với tên là **Transavia**, là một hãng hàng không giá rẻ Hà Lan, là một phần độc lập của Tập đoàn Air France-KLM. Cơ