✨Chính tả tiếng Ý

Chính tả tiếng Ý

Chính tả tiếng Ý là hệ thống sử dụng 21 trong số 26 chữ cái Latin để viết ngôn ngữ Tiếng Ý. Bài viết này sẽ chỉ nói về cách viết tiếng Ý tiêu chuẩn, dựa trên phương ngữ Florentine mà không nói về các phương ngữ khác.

Hệ thống chính tả tiếng Ý gần như là chính tả ngữ âm, tức là chữ cái (hoặc cụm chữ cái) và âm tiết (hoặc cụm âm tiết) có sự tương đồng gần như hoàn toàn với nhau. Ngoại lệ chính là vị trí đặt trọng âm và khác biệt trong phát âm nguyên âm (các chữ ⟨e⟩ và ⟨o⟩ không có dấu), ⟨s⟩ và ⟨z⟩ hữu thanh hoặc vô thanh, ⟨i⟩ và ⟨u⟩ có thể làm nguyên âm hoặc bán nguyên âm, và chữ ⟨h⟩ câm dùng trong rất ít trường hợp (ngoại trừ các phụ âm kép ⟨ch⟩ và ⟨gh⟩ để biểu thị âm /k/ và /g/ trước hai chữ E và I).

Bảng chữ cái

thumb|Chữ viết tay tiếng Ý được dạy trong các trường học của thế kỷ XX-XXI Bảng chữ cái tiếng Ý bao gồm 21 chữ cái: 5 nguyên âm (A, E, I, O, U) và 16 phụ âm. Các chữ cái J, K, W, X, Y không nằm trong bảng chữ cái chính thức, và chỉ xuất hiện trong từ mượn (như "jeans", "weekend"), tên nước ngoài, và một số ít từ bản địa như tên riêng của người và địa danh, ví dụ như Kalsa, Jesolo, Bettino Craxi, và Cybo. Ngoài ra, các dấu phụ như dấu sắc và dấu huyền cũng có thể có trong nguyên âm, còn dấu mũ xuất hiện khá hiếm và chỉ có trong các tài liệu cổ.

Một phụ âm ghi liên tiếp biểu thị nguyên âm lặp, như anno "năm" được phiên âm là , hai chữ n (nn) đọc giống như ăn năn trong tiếng Việt, thể hiện độ dài - ngắn của âm tiết, như ritto "đứng, thẳng đứng" với rito "lễ nghi, nghi lễ", carro "xe chở hàng, thồ hàng" với caro "đắt", v.v...

Nguyên âm

Tiếng Ý có 5 chữ cái là nguyên âm, bao gồm A, E, I, O, U. Trong số này, ngoại trừ chữ (a) chỉ biểu thị có một âm đọc, các chữ còn lại đều biểu thị hai âm đọc. Ngoài ra, chữ ⟨e⟩ và ⟨i⟩ còn làm thay đổi âm đọc của ⟨c⟩ và ⟨g⟩ (xem ở dưới).

Ở âm tiết có trọng âm, ⟨e⟩ có thể được đọc là /ɛ/ (nguyên âm không tròn môi trước nửa mở) hay /e/ (nguyên âm không tròn môi trước nửa đóng). Tương tự, ⟨o⟩ được đọc là /o/ (nguyên âm tròn môi sau nửa đóng) hay /ɔ/ (nguyên âm tròn môi sau nửa mở). Không có cách nào để phân biệt giữa các nguyên âm mở và khép trên chính tả. Đôi khi, dấu phụ cũng được sử dụng để phân biệt các nguyên âm này (xem dưới). Ngoài ra, còn có những cặp từ tối thiểu, tức là hai từ được ghi giống hoặc gần giống nhau nhưng đọc và nghĩa khác nhau. Trong các âm tiết không nhấn âm, chỉ có các nguyên âm nửa đóng mà không có nguyên âm nửa mở.

Ngoài biểu thị hai nguyên âm /i/ và /u/, hai chữ cái ⟨i⟩ và ⟨u⟩ còn biểu thị hai bán nguyên âm /j/ và /w/ khi không nhấn âm và ở trước các nguyên âm. Tuy nhiên, vẫn có nhiều ngoại lệ có hai cách đọc (như attuale, deciduo, deviare, dioscuro, fatuo, iato, inebriare, ingenuo, liana, proficuo, riarso, viaggio). Chữ ⟨i⟩ có thể dùng để chuyển (c) hay (g) thành âm nhẹ (như ciao "chào").

Phụ âm

C và G

Hai chữ cái (c) và (g) biểu thị hai âm /k/ và /g/ khi ở trước ⟨r⟩ và các nguyên âm ⟨a⟩, ⟨o⟩, ⟨u⟩, còn khi đứng trước ⟨e⟩ và ⟨i⟩, chúng được phát âm là /tʃ/ và /dʒ/. Chữ ⟨i⟩ còn có thể kết hợp với ⟨c⟩ và ⟨g⟩ để tạo thành phụ âm ghép ⟨ci⟩ và ⟨gi⟩ (Vần ⟨gi⟩ trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ đây). Ở đây, ⟨ci⟩ biểu thị âm /tʃ/ còn ⟨gi⟩ biểu thị âm /dʒ/, và hai phụ âm ghép này sẽ đi trước một nguyên âm. Nguyên âm đi với ⟨ci⟩ và ⟨gi⟩ sẽ có trọng âm, còn chữ ⟨i⟩ sẽ không được đọc (như ciò /ˈtʃɔ/, giù /ˈdʒu/). Một số trường hợp như CIA "CIA" thì phát âm là /ˈtʃi.a/ với chữ ⟨i⟩ nhấn âm và không có phụ âm ghép.

Trong từ có hai âm tiết trở lên, cần phân biệt giữa hai phụ âm ghép ⟨ci⟩ và ⟨gi⟩ để nhấn âm. Ví dụ, giữa hai từ camicia "sơ mi" và farmacia "hiệu thuốc" đều có đuôi là

⟨-cia⟩, nhưng có phát âm khác nhau. Trong từ camicia, chữ ⟨i⟩ đầu tiên có trọng âm, còn phần -cia đọc là /tʃa/ (không phát âm chữ ⟨i⟩). Còn ở farmacia, chữ ⟨i⟩ đặt trọng âm nên ⟨-cia⟩ đọc là /ˈtʃi.a/. Trường hợp với /dʒ/, ví dụ như từ grigio "màu xám" đọc phần ⟨-gio⟩ là /dʒo/ (hai cái tên GianniGianna cũng được đọc lần lượt là

/ˈdʒan.ni/ và /ˈdʒan.na/, không phát âm ⟨i⟩), còn từ leggio "giá để sách", phần ⟨-gio⟩ đọc là /ˈdʒi.o/ (phát âm ⟨i⟩).

Khi hai phụ âm tắc /k/ và /g/ đứng trước ⟨e⟩ và ⟨i⟩, hai phụ âm ghép ⟨ch⟩ và ⟨gh⟩ được sử dụng để biểu thị hai âm này. Như vậy, ⟨che⟩ đọc là /ke/ hoặc /kɛ/ còn ⟨chi⟩ đọc là /ki/ hoặc /kj/. Tương tự, ⟨ghe⟩ đọc là /ge/ hoặc /gɛ/ còn ⟨ghi⟩ đọc là /gi/ hoặc /gj/. Trong các từ bắt nguồn từ các từ trong tiếng Latin, các âm tắc-xát xuýt /tʃ/ và /dʒ/ là biến thể tùy thuộc vào ngữ cảnh của các âm tắc ngạc mềm /k/ và /g/. Cuối cùng chúng trở thành các âm vị chính thức và được điều chỉnh chính tả cho đúng âm đọc. Một số ví dụ là:

Phụ âm ghép ⟨cch⟩ và ⟨ggh⟩ lần lượt dùng để biểu thị phụ âm kép /kk/ và /gg/ khi chúng đi trước ⟨e⟩ và ⟨i⟩, ví dụ: occhi /ˈɔkki/ "mắt", agghindare /aɡɡinˈdare/ "trang trí, tô điểm". Phụ âm ghép ⟨cc⟩ và ⟨gg⟩ khi đi trước ⟨e⟩ và ⟨i⟩ và ⟨cci⟩ và ⟨ggi⟩ khi đi với các nguyên âm khác biểu thị phụ âm xuýt kép /ttʃ/ và /ddʒ/, ví dụ: riccio "nhím", peggio "tệ hơn".

⟨g⟩ cũng đi với ⟨l⟩ để tạo thành phụ âm ghép ⟨gl⟩ biểu thị âm /ʎ/ (âm tiếp cận bên ngạc cứng hữu thanh) trước ⟨i⟩ (⟨gli⟩ trước các nguyên âm khác), và đi với ⟨n⟩ để tạo thành âm ⟨ɲ⟩ (âm mũi ngạc cứng hữu thanh). Giữa các nguyên âm, chúng được phát âm là phụ âm dài, như aglio "tỏi" là /ˈaʎʎo/, ogni "mỗi" là /ˈoɲɲi/. Trong một số ngoại lệ, ⟨gl⟩ phát âm là /gl/ trong một số từ mượn bắt nguồn tiếng Hy Lạp, như glicine "cây đậu tía", mượn từ tiếng Latin như negligente "cẩu thả", và cả một số ngôn ngữ khác như glissando, bắt nguồn từ tiếng Pháp glissant và được Ý hóa. Còn khi đứng với các nguyên âm khác ngoài ⟨i⟩, ⟨gl⟩ luôn phát âm là /gl/.

Phụ âm ghép ⟨sc⟩ khi đứng trước ⟨e⟩ và ⟨i⟩ được đọc là /ʃ/, còn khi đứng trước các nguyên âm khác thì ⟨sc⟩ thành ⟨sci⟩. Mặt khác, ⟨sc⟩ đứng trước các nguyên âm ngoài ⟨e⟩ và ⟨i⟩ đều phát âm là /sk/. Chữ ⟨c⟩ ở đây có cùng nguyên tắc chính tả như đã nói ở trên.

Các phụ âm /ʎ/, /ɲ/ và /ʃ/ luôn là phụ âm kép và không có cách nào để phân biệt trên chính tả. và các động từ ngôi thứ nhất số nhiều thì hiện tại giả định). Tổ hợp này thay thế các chữ đứng phía sau -⟨gn⟩: sognare "mơ thấy" chuyển thành sogniamo "họ mơ thấy".

C và Q

Âm /kw/ thường được biểu thị bằng cụm ⟨qu⟩, nhưng cũng có thể là ⟨cu⟩ trong một số trường hợp như cuoco, cuoio, cuore, scuola, scuoterepercuotere. Phần ⟨cuo⟩ ở đây đều biểu thị âm /kwɔ/, tuy nhiên nó cũng đã từng biểu thị âm /kɔ/. Cụm /kkw/ luôn được viết là ⟨cqu⟩ như acqua, ngoại trừ các từ soqquadro, dạng phái sinh của nó là soqquadrare, và beqquadrobiqquadro, hai từ thay thế của bequadro hoặc biquadro được viết là ⟨qqu⟩. Ở đầu từ có âm tiết thứ hai bắt đầu bằng phụ âm vô thanh (như zampa /ˈtsampa/, zoccolo /ˈtsɔkkolo/, zufolo /ˈtsufolo/). Trường hợp ngoại lệ là khi từ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, chữ ⟨z⟩ được phát âm là /dz/. Khi sau nó là chữ ⟨i⟩, và sau chữ ⟨i⟩ là một nguyên âm khác (như zio /ˈtsi.o/, agenzia /adʒenˈtsi.a/, grazie /ˈɡrattsje/). Trường hợp ngoại lệ là khi từ là một dạng khác của từ có âm đọc là /dz/ (như romanziere /romanˈdzjɛre/ được kết hợp giữa dạng gốc là romanzo /roˈman.dzo/ với hậu tố -iere). Ngoài ra, chỉ có một số ít từ được phát âm là /dz/ như azienda /adˈdzjɛnda/. Sau chữ ⟨l⟩ (như alzare /alˈtsare/). Chỉ có elzeviro /eldzeˈviro/ và Belzebù /beldzeˈbu/ là được phát âm là /dz/. Trong hậu tố -anza, -enza-onzolo (như usanza /uˈzantsa/, credenza /kreˈdɛntsa/, ballonzolo /balˈlontsolo/).

  • Chữ này đa số phát âm là /dz/ khi: Ở đầu từ có âm tiết thứ hai bắt đầu bằng phụ âm hữu thanh hoặc chữ ⟨z⟩ (như zebra /ˈdzɛbra/, zuzzurellone /dzuddzurelˈlone/). Chỉ có một số ít từ được phát âm là /ts/ (như zanna /ˈtsanna/, zigano /tsiˈɡano/). Ở đầu từ mà sau nó là hai nguyên âm liền nhau (như _zaino_ /ˈdzaino/). Trường hợp ngoại lệ là danh từ zio và các dạng khác của nó (⟨z⟩ trước ⟨i⟩ và sau đó là một nguyên âm khác). Khi nằm giữa hai nguyên âm đơn (như _az**alea_ /addzaˈlɛa/). Ngoại lệ là trong từ mượn nazismo /natˈtsizmo/ (tiếng Đức phát âm ⟨z⟩ là /ts/).

Giữa nguyên âm hoặc bán nguyên âm (/j/ hoặc /w/), ⟨z⟩ được gấp đôi và phát âm là /tts/ hoặc /ddz/ (như vizio /ˈvittsjo/, polizia /politˈtsi.a/). Nói chung, chữ ⟨z⟩ giữa các nguyên âm được viết đọc gấp đôi lên, nhưng trong đa số trường hợp thì chữ ⟨z⟩ không được gấp đôi, như khi đứng trước ⟨i⟩ và theo sau ⟨i⟩ là nguyên âm hoặc trong một số từ chuyên môn.

⟨zz⟩ có thể phát âm vô thanh là /tts/ hoặc âm hữu thanh là /ddz/, như pazzo /ˈpattso/, ragazzo /raˈɡattso/, pizza /ˈpittsa/, grandezza /ɡranˈdettsa/ phát âm là /tts/, còn razzo /ˈraddzo/, mezzo /ˈmɛddzo/, azzardo /adˈdzardo/, azzurro /adˈdzurro/, orizzonte /oridˈdzonte/, zizzania /dzidˈdzanja/ phát âm là /ddz/. Đa số các từ đều phát âm theo dạng hữu thanh hoặc là vô thanh, nhưng một số từ như frizzare lại được phát âm theo cả hai cách tùy theo vùng. Việc phát âm hai âm /tts/ và ddz/ cũng có thể dùng để phân biệt nghĩa của từ, như razza khi phát âm là /ˈrattsa/ có nghĩa là "chủng tộc, giống nòi", nhưng nếu phát âm là /ˈraddza/, thì nó sẽ có nghĩa là "cá đuối". Hậu tố -izzare của động từ, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp -ίζειν luôn phát âm là /ddz/ (như organizzare /orɡanidˈdzare/), và luôn được phát âm là /ddz/ ở các dạng khác của nó hay ở dạng phái sinh (như dạng khác của organizzareorganizzo /orɡaˈniddzo/ "tôi tổ chức" hay dạng phái sinh là organizzazione "tổ chức"). Tuy nhiên, không phải động từ nào có đuôi -izzare cũng bắt nguồn từ đuôi -ίζειν, mà đôi khi -izz- lại thuộc gốc của từ, như indirizzare được cho là bắt nguồn từ indīrectiāre trong tiếng Latinh thông tục, phát âm là /tts/ trong tất cả các từ có gốc là indirizz-.

H câm

Chữ ⟨h⟩, ngoài công dụng thay đổi âm đọc của ⟨c⟩ và ⟨g⟩, thì nó còn giúp phân biệt chính tả giữa ho, hai, ha, hanno với o, ai, a, anno; tuy vậy, chữ ⟨h⟩ luôn luôn không được phát âm nên phiên âm của những từ này vẫn giống nhau. Chữ ⟨h⟩ cũng dùng trong một số thán từ như eh, boh, ahi, ahimè và chữ ⟨h⟩ luôn đi sau nguyên âm đầu tiên trong từ. Trong thán từ ehmuhm, cả ⟨h⟩ lẫn nguyên âm đều không phát âm.

Chữ ⟨h⟩ cũng xuất hiện trong một số từ mượn như hotel, henné, handicap, heavy metal, hobby, humour. Ngoài ra, chữ ⟨h⟩ cũng có trong tên địa danh như Chorio, Dho, Hano, Mathi, Noha và trong một số họ như De Bartholomaeis, De Thomasis, Matthey, Rahò, Rhodio, Tha, Thei, Theodoli, Thieghi, Thiella, Thiglia, Tholosano, Thomatis, Thorel, Thovez, v.v...

J, K, W, X và Y

Đây là các chữ cái không được coi là chữ chính thức trong bảng chữ cái tiếng Ý hiện đại.

J

Chữ ⟨j⟩ (gọi là I lunga "i dài" hoặc gei vẫn xuất hiện trong một số tên riêng (như Jesi, Letojanni, Juventus) hay trong các từ mượn (như jeans, jeep, jazz, jolly) và trong cả cách viết tiếng Ý cổ. Đến tận thế kỷ 19, ⟨j⟩ vẫn được sử dụng trong tiếng Ý để thay thế cho ⟨i⟩ trong các nhị trùng âm có trọng âm, thay thế cho đuôi ⟨-ii⟩ và khi đứng giữa hai nguyên âm (như Savoja). Chữ ⟨j⟩ biểu thị âm /j/ trong tiếng Ý, /dʒ/ trong từ mượn tiếng Anh và /ʒ/ trong từ mượn tiếng Pháp.

K

Chữ ⟨k⟩ (được gọi là kappa) được dùng cho các từ mượn như karma, kayak, kiwi, kamikaze và luôn được phát âm là /k/.

W

Chữ ⟨w⟩ (được gọi là V doppia hay doppia V "V kép") được dùng cho các từ mượn như web, whisky, water, western, watt, và thường được phát âm xen kẽ giữa /w/ và /v/. Tuy có tên là V doppia hay doppia V, nhưng chữ ⟨w⟩ thường được đánh vần là vu. Chữ ⟨W⟩ cũng được sử dụng làm ký hiệu thay cho từ vivaevviva.

X

Chữ ⟨x⟩ được phát âm là /ks/, như trong extra, uxorio, xilofono hoặc /gz/ khi đứng sau ⟨e⟩ và trước một nguyên âm khác (như exoterico). Trong đa số các từ, chữ ⟨x⟩ được thay thế bằng ⟨s⟩ hay ⟨ss⟩ và được phát âm theo cách thay thế (như xilofono/silofono, taxi/tassì) hoặc hiếm hơn là thay thế bằng ⟨cs⟩ và vẫn được phát âm là /ks/ (như claxon/clacson).

Y

Chữ ⟨y⟩ (được gọi là ipsilon hoặc I greca "i Hy Lạp") được dùng trong các từ như yoga, yogurt, yacht, Uruguay. Đôi khi, ⟨y⟩ cũng được thay thế bằng ⟨i⟩ (yoga/iogayogurt/iogurt), nhưng đa số vẫn dùng ⟨y⟩.

Dấu phụ

Dấu sắc (´) xuất hiện trên ⟨é⟩ và ⟨ó⟩ dùng để biểu thị trọng âm của nguyên âm nửa đóng (/e/ và /o/). Dấu này thường sử dụng ở nguyên âm nằm ở cuối từ, còn lại thì sử dụng trong từ điển để đánh dấu trọng âm. Tuy nhiên, chữ ⟨ó⟩ rất ít khi được sử dụng trong văn viết do chữ ⟨o⟩ đứng cuối thường biểu thị âm nửa mở /ɔ/.

Dấu huyền () xuất hiện trên tất cả các nguyên âm (⟨à⟩, ⟨è⟩, ⟨ì⟩, ⟨ò⟩, ⟨ù⟩). Dấu huyền trên ⟨è⟩ và ⟨ò⟩ dùng để biểu thị trọng âm của nguyên âm nửa mở, và có thể sử dụng để phân biệt các cặp tối thiểu (ghi giống nhau, đọc và nghĩa khác nhau) như _pèsca_ "quả đào" với _pésca_ "câu cá", nhưng trường hợp này chủ yếu dùng trong các văn bản giáo khoa. Hai chữ ⟨ì⟩ và ⟨ù⟩ xuất hiện không quá hiếm trong văn viết. Đã có đề xuất thay dấu huyền () bằng dấu sắc (´) để ghi trọng âm, vì dấu huyền ít khi được dùng để ghi trọng âm, nhưng cả hai cách đều được chấp nhận do không có thanh hạ giọng trong tiếng Ý.

Dấu mũ (ˆ) xuất hiện trên nguyên âm ⟨î⟩ nhằm rút ngắn từ có cụm ⟨ii⟩ biểu thị âm /ii/ nằm ở cuối từ và không có trọng âm. Tuy nhiên, do thường phát âm là /i/, nên dạng số nhiều của studio "văn phòng" có thể viết là studi, studii hay studî. ⟨î⟩ thường xuất hiện trong các văn bản cũ, nhưng đôi khi cũng sử dụng để phân biệt giữa các từ viết giống nhau nhưng khác nghĩa và từ nguyên (như geni "số nhiều của gene (gen)" với genî "số nhiều của genio (thiên tài)). Nhìn chung, tiếng Ý hiện đại thường sử dụng ⟨i⟩ thay cho ⟨ii⟩ hay ⟨î⟩.

Các từ có một âm tiết thường không dùng dấu phụ. Tuy nhiên, dấu phụ vẫn được viết khi trước nguyên âm đó là ⟨i⟩ hay ⟨u⟩, kể cả khi ⟨i⟩ là một phần của phụ âm (tức là ⟨ci⟩ hay ⟨gi⟩), như trong ciò, giù. Với ⟨u⟩, khi phụ âm là cụm ⟨qu⟩ thì không sử dụng dấu phụ. Dấu phụ đôi khi sử dụng cho từ một âm tiết để phân biệt chính tả với từ khác (như , với la, li).

Thể loại:Tiếng Ý Thể loại:Chính tả ngôn ngữ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chính tả tiếng Ý** là hệ thống sử dụng 21 trong số 26 chữ cái Latin để viết ngôn ngữ Tiếng Ý. Bài viết này sẽ chỉ nói về cách viết tiếng Ý tiêu chuẩn,
**Chính tả tiếng Việt** là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ tiếng Việt. Đây là một hệ thống quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng
**Chính tả tiếng Slovak** ## Quy tắc viết chữ cái ä Bìa sách Môn học tiếng Slovak, xuất bản năm 1846, tác giả Ľudovít Štúr, một trong những nhân vật quan trọng trong lịch sử
I Và Y Trong Chính Tả Tiếng Việt Cuốn sách xuất phát từ quan điểm chính tả tiếng Việt phải được xây dựng trên cơ sở ghi âm các âm tiết chứ không thể máy
**Ngữ pháp tiếng Ý** (_Grammatica italiana)_ là tập hợp những quy tắc miêu tả tính chất, đặc điểm của tiếng Ý. Từ vựng tiếng Ý có thể chia thành các loại: mạo từ, danh từ,
Trong các loại phần mềm, **kiểm tra chính tả** (hoặc **kiểm tra đánh vần** hoặc **kiểm tra lỗi chính tả**) là một tính năng phần mềm giúp kiểm tra lỗi chính tả trong một văn
**Tiếng Ý** hay **tiếng Italia** (_italiano_, _lingua italiana_) là một ngôn ngữ thuộc nhóm Rôman của hệ Ấn-Âu và được dùng bởi khoảng 70 triệu người, đa số sinh sống tại Ý. Giọng Ý tiêu
Đây là danh sách các từ viết tắt về kinh doanh và tài chính trong tiếng Anh. ## 0-9 * **1H** - Nửa đầu năm ## A * **ADR** - Biên lai lưu ký Hoa
**Ý** hay **Italia** (), tên chính thức là **Cộng hòa Ý** hay **Cộng hòa Italia** () là một quốc gia tại châu Âu, thường được xếp vào khối Nam Âu hoặc Tây Âu. Lãnh thổ
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
nhỏ|phải|[[Thương xá Phước Lộc Thọ]] nhỏ|phải|Bia chào mừng đến [[Little Saigon ở Garden Grove, California bằng tiếng Anh và tiếng Việt]] Tiếng Việt có hơn 1,5 triệu người sử dụng tại Hoa Kỳ và là
**Tiếng Pháp** (, IPA: hoặc , IPA: ) là một ngôn ngữ Rôman (thuộc hệ Ấn-Âu). Giống như tiếng Ý, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, România, Catalonia hay một số khác, nó xuất phát
**Tiếng Hy Lạp hiện đại** (, , hoặc ), thường được người nói gọi đơn giản là **tiếng Hy Lạp** (, ), gọi chung là các phương ngữ của tiếng Hy Lạp được nói trong
**Tiếng Bồ Đào Nha Brasil** ( hoặc __ ) là một phương ngữ của tiếng Bồ Đào Nha được sử dụng chủ yếu ở Brasil, nơi hầu như tất cả 200 triệu dân Brasil sử
**Tiếng Đức** ( ) là một ngôn ngữ German Tây được sử dụng chủ yếu tại Trung Âu. Đây là ngôn ngữ chính thức tại Đức, Áo, Thụy Sĩ, Nam Tyrol (Ý), cộng đồng nói
**Nhà thờ chính tòa Modena** (tiếng Ý: _Duomo di Modena_), ở thành phố Modena, Ý, là một trong số các tòa nhà theo lối kiến trúc Roman quan trọng nhất ở châu Âu. Cùng với
thumb|Người nói tiếng Bắc Sami Biển báo biên giới 3 ngôn ngữ ([[tiếng Phần Lan, tiếng Thụy Điển và tiếng **Bắc Sami**) trên tuyến đường E8 tại biên giới giữa Na Uy và Phần Lan,
**Tiếng Albania Gheg** (cũng viết là **Albania Geg**; tiếng Albania Gheg: _gegarnt_, tiếng Albania: _gegë_ hoặc _gegërisht_) là một trong hai phương ngữ chính của tiếng Albania. Cái còn lại là Albania Tosk (tiếng Albania
**Tiếng Anh Canada** (en-CA) là một biến thể của tiếng Anh được nói ở Canada. Tiếng Anh là ngôn ngữ đầu tiên, hay "tiếng mẹ đẻ", của khoảng 18 triệu dân Canada (57%), và hơn
**Tiếng Anh trung đại** (Middle English, viết tắt **ME**) là dạng tiếng Anh nói trong khoảng thời gian từ cuộc xâm lược của người Norman (1066) cho đến cuối thế kỷ XV. Tiếng Anh trải
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Tiếng Latinh** hay **Latin** (tiếng Latinh: __, ) là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ gốc Ý của ngữ hệ Ấn-Âu, ban đầu được dùng ở khu vực quanh thành phố Roma (còn gọi là
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Động từ tiếng Tây Ban Nha** tạo ra một khía cạnh khó của tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ tương đối tổng hợp với một mức độ biến tố
**Tiếng Latinh thông tục** (tiếng Latinh: _sermo vulgaris_, tiếng Anh: _Vulgar Latin_) hay còn được gọi là **tiếng Latinh bình dân** hoặc **Latinh khẩu ngữ,** là một phổ rộng bao gồm nhiều phương ngữ xã
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
**Tiếng Catalunya** (_català_, hay ) là một ngôn ngữ Rôman, ngôn ngữ dân tộc và là ngôn ngữ chính thức của Andorra, và là một ngôn ngữ đồng chính thức ở những cộng đồng tự
**Ngữ pháp tiếng Việt** là những đặc điểm của tiếng Việt theo các cách tiếp cận ngữ pháp khác nhau: tiếp cận ngữ pháp cấu trúc hay tiếp cận ngữ pháp chức năng. Phần dưới
nhỏ|Huy hiệu của Hồng y Richelieu **Armand Jean du Plessis, Công tước thứ nhất của Richelieu** (tiếng Pháp: [aʁmɑ̃ ʒɑ̃ dy plɛsi]; 9 tháng 9 năm 1585 – 4 tháng 12 năm 1642), được gọi
thumb|Ẩm thực Ý (theo chiều kim đồng hồ): [[Pizza Margherita, mì spaghetti alla carbonara, cà phê espresso, và kem gelato.]] **Ẩm thực Ý** đã phát triển qua nhiều thế kỷ với những biến động chính
phải**Ngữ pháp tiếng Pháp (Grammaire française)** là những nghiên cứu về quy tắc sử dụng của ngôn ngữ này. Trước tiên cần phải phân biệt hai quan điểm: **_ngữ pháp miêu tả_** (_grammaire descriptive_) và
**Tiếng Ireland** (), hay đôi khi còn được gọi là **tiếng Gael** hay **tiếng Gael Ireland** là một ngôn ngữ Goidel thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, có nguồn gốc ở Ireland và được người Ireland
nhỏ|[[Đấu trường La Mã ở Rome, được xây vào thế kỷ thứ 1 sau Công nguyên]] **Ý** được thống nhất năm 1861, có những đóng góp quan trong cho sự phát triển văn hóa, xã
**Âm vị học tiếng Pháp** là ngành nghiên cứu hệ thống ngữ âm của tiếng Pháp. Bài viết này thảo luận về tất cả các biến thế của tiếng Pháp tiêu chuẩn. Các đặc trưng
**Tiếng Hà Lan** hay **tiếng Hòa Lan** () là một ngôn ngữ thuộc nhánh phía Tây của Nhóm ngôn ngữ German, được nói hàng ngày như tiếng mẹ đẻ bởi khoảng 23 triệu người tại
**Âm vị học tiếng Việt** là môn học nghiên cứu về cách phát âm tiếng Việt. Bài viết này tập trung vào các chi tiết kỹ thuật trong việc phát âm tiếng Việt viết bằng
**Tả Tông Đường** (chữ Hán: 左宗棠; bính âm: Zuǒ Zōngtáng, hoặc còn được đọc là Tso Tsung-t'ang; 10 tháng 11 năm 1812 – 5 tháng 9 năm 1885), tên tự là **Quý Cao** (季高), hiệu
Ỷ Thiên Đồ Long ký là bộ tiểu thuyết nằm trong Xạ điêu tam bộ khúc của Kim Dung, phần tiếp theo của Anh hùng xạ điêu và Thần điêu hiệp lữ, trong truyện có
**Cà phê latte** (hay gọi đơn giản là **latte**) ( or ) là một thức uống có nguồn gốc từ Ý bao gồm các nguyên liệu chính là cà phê và sữa được đánh lên,
nhỏ|_"Tôi nói tiếng Việt Nam"_ (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng [[chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm.|250x250px]] **Chữ viết tiếng Việt** là những bộ chữ viết mà người Việt dùng để
**Tiếng Swahili** (tiếng Swahili: __) là một ngôn ngữ Bantu được nói bởi các dân tộc sinh sống ở khu vực trải dài dọc bờ biển Ấn Độ Dương từ phía bắc Kenya tới miền
**Tiếng Mãn Châu** hay **Tiếng Mãn**, thuộc ngữ hệ Tungus, là tiếng mẹ đẻ của người Mãn Châu ở vùng Đông Bắc Trung Quốc và từng là một trong những ngôn ngữ chính thức của
**Bảng chữ cái tiếng Slovak** [[Ký tự Glagolica là những chữ cái đầu tiên của người Slav được Konstantin Filozof người Solun tạo nên vào khoảng năm 862 để diễn đạt ngôn ngữ Slovientrina cổ
**Anh hoá** () là một quá trình mang tính chất đồng hóa (tự nguyện và cưỡng ép) một địa điểm, một người vào nền văn hóa Anh, hoặc thay đổi ngôn ngữ không phải tiếng
**Tiếng Hàn Quốc**, **Tiếng Hàn** hay **Hàn ngữ** ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc **Tiếng Triều Tiên** hay **Triều Tiên ngữ** ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
**Tiếng Quảng Châu Hồng Kông** (香港粵語, Hương Cảng Việt ngữ) là một phương ngữ tiếng Quảng Châu thuộc ngữ hệ Hán-Tạng thường được nói ở Hồng Kông, cũng như Ma Cao và một số khu
**Tiếng România** hay **tiếng Rumani** (_limba română_, ) là ngôn ngữ được khoảng 24 đến 28 triệu dân sử dụng, Tiếng România cũng là ngôn ngữ hành chính hay chính thức ở nhiều cộng đồng
**Ngữ pháp tiếng Anh** là cấu trúc về ngữ pháp trong tiếng Anh chỉ sự đặt câu đúng trật tự, đúng quan hệ và hài hòa giữa các từ, yếu tố để tạo nên một
**Từ dài nhất trong tiếng Anh** được xác định phụ thuộc vào định nghĩa của một từ trong tiếng Anh, cũng như là cách so sánh độ dài các từ như thế nào. Các từ
Giới hàn lâm đã có nhiều nỗ lực trong việc phục nguyên hệ thống âm vị học của tiếng Hán thượng cổ thông qua bằng chứng văn liệu. Mặc dù hệ chữ tượng hình Hán