thumb|Người nói tiếng Bắc Sami
Biển báo biên giới 3 ngôn ngữ ([[tiếng Phần Lan, tiếng Thụy Điển và tiếng Bắc Sami) trên tuyến đường E8 tại biên giới giữa Na Uy và Phần Lan, ở Kilpisjärvi, Phần Lan.]]
Tiếng Bắc Sami (Sámegiella hoặc Davvisámegiella, trước đây Davvisámi hoặc Davvisaami) là ngôn ngữ được nói nhiều nhất của nhóm ngôn ngữ Sami. Khu vực nói tiếng Bắc Sami bao gồm các khu vực thuộc miền bắc Na Uy, Thụy Điển và Phần Lan. Số lượng người nói tiếng Bắc Sami được ước tính là khoảng từ 15.000 đến 25.000 người. Khoảng 2.000 người nói ngôn ngữ này sinh sống ở Phần Lan và khoảng độ từ 5.000 và 6.000 người sinh sống tại Thụy Điển, và những người còn lại sinh sống ở Na Uy.
Lịch sử
page=9|thumb|Một trang giấy từ sách Swenske och Lappeske ABC Book (bản 1638) , trong đó [[Kinh Lạy Cha được cho là viết bằng tiếng Bắc Sami]]
Trong số các văn bản in bằng tiếng Sami đầu tiên là ("cuốn sách ABC tiếng Thụy Điển và tiếng Lapp"), viết bằng tiếng Thụy Điển, có một văn bản trong đó có thể được viết tiếng Bắc Sami. Nó được mô tả là sách đầu tiên "có phần viết bằng tiếng Sami". Có hai ẩn bản của sách này được xuất bản (1638 và 1640) và có 30 trang cầu nguyện và tuyên xưng đức tin Tin Lành.
Tiếng Bắc Sami được mô tả lần đầu tiên bởi Knud Leem () vào năm 1748 và trong từ điển năm 1752 và 1768. Một trong những nhà ngữ pháp học đồng bào Leem là Anders Porsanger, người học tại trường Nhà thờ chính tòa Trondheim và các trường khác, nhưng những người đã không thể công bố tác phẩm của mình bằng tiếng Sami do thái độ phân biệt chủng tộc vào thời điểm đó. Thật không may, phần lớn các tác phẩm của ông đã biến mất.
Năm 1832, Rasmus Rask đã soạn sách có ảnh hưởng lớn ('Ngữ pháp tiếng Sami hợp lý'), trong đó chính tả của tiếng Bắc Sami được dựa trên ký hiệu của ông (theo E. N. Setälä)
Không có cuộc điều tra người nói theo đô thị hay hạt ở Na Uy chính thức nào trên toàn quốc được thực hiện (tuy nhiên có cuộc điều tra năm 2000 cho thấy người nói tiếng Sami tại Kautokeino và Karasjok chiếm lần lượt là 96% và 94%); nếu tỷ lệ phần trăm vẫn chính xác tính đến cuộc điều tra dân số năm 2022 thì điều này sẽ dẫn đến lần lượt có 2.761 và 2.428 người nói tiếng Sami (trong đó tiếng Bắc Sami chiếm hầu hết cả người nói). Dù Tromsø có số cử tri lớn nhất trong cuộc bầu cử quốc hội người Sami ở Na Uy năm 2021 (tính đến năm 2019), nó không có số liệu thống kê các người nói. Có một truyền thuyết đô thị phổ biến là Oslo có dân số người Sami lớn nhất mặc dù không ở gần khu vực Sápmi cốt lõi, nhưng nó chỉ có số lượng cử tri lớn thứ 5 vào năm 2019.
Đồng hóa
Trong cuộc xung đột Alta có một sự động viên lớn cũng như môi trường chính trị khoan dung hơn đã gây ra sự thay đổi trong chính sách đồng hóa của Na Uy trong những thập kỷ cuối của thế kỉ XX. Tiếng Bắc Sami hiện là ngôn ngữ chính thức của hạt Troms và Finnmark và 8 đô thị (Guovdageaidnu, Kárášjohka, Unjárga, Deatnu, Porsáŋgu, Gáivuotna, Loabák và Dielddanuorri). Người Sami sinh trước 1977 chưa từng học viết tiếng Sami theo cách viết đang được sử dụng ở trường nên chỉ mấy năm gần đây mới có người Sami viết được tiếng của mình cho nhiều vị trí hành chính khác nhau.
Vào những năm 1980, dựa trên cơ sở hệ thống chữ nổi Scandinavi, chữ Braille Bắc Sami được hình thành với việc bổ sung 7 chữ cái (á, č, đ, ŋ, š, ŧ, ž) bắt buộc trong chính tả tiếng Bắc Sami.
Ngữ âm
Phụ âm
Tiếng Bắc Sami có kho phụ âm đa dạng với nhiều âm hữu thanh. Một số phân tích về âm vị học tiếng Bắc Sami có thể bao gồm các âm tắc bật hơi trước và âm xát (/hp/, /ht/, /ht͡s/, /ht͡ʃ/, /hk/) và các âm mũi tắc trước hoặc tiền thanh hầu hóa (vô thanh: /pm/, /tn/, /tɲ/, /kŋ/; hữu thanh: /bːm/, /dːn/, /dːɲ/, /ɡːŋ/). Tuy nhiên những âm này có thể được coi là cụm phụ âm, vì chúng rõ ràng bao gồm hai đoạn và chỉ đoạn đầu tiên trong số này kéo dài trong âm lượng 3. Các thuật ngữ "bật hơi trước" và "tắc trước" sẽ được sử dụng trong bài viết này để mô tả các âm ghép một cách tiện lợi hơn.
Chú ý:
- Khi âm tắc vô thanh đứng liền kề với âm hữu thanh (đôi khi đứng đầu từ), chúng có tha hữu thanh hoặc hữu thanh một phần.
- Âm tắc trước âm mũi cùng vị trí cấu âm bị câm. Đối với một số người nói (cụ thể là người trẻ), họ phát âm các âm vô thanh là âm tắc thanh hầu [ʔ] trong vị trí này và phân tách các âm hữu thanh thành tổ hợp âm mũi + âm thanh hầu cùng vị trí cấu âm ([mʔ], [nʔ] v.v.).
- /v/ phát âm là âm xát môi răng [v] ở đầu âm tiết (trước nguyên âm), và [β] hay [w] ở cuối âm tiết (trong một cụm phụ âm). (tuy nhiên âm [v] phát âm như một âm tiếp cận, tương tự như /j/).
- Âm lượng 3 nhân đôi các âm tắc và tắc xát thường (⟨bb⟩, ⟨dd⟩, ⟨zz⟩, ⟨žž⟩, ⟨ddj⟩, ⟨gg⟩) được cho là hữu thanh (/bːb/, /dːd/, /dːd͡z/, /dːd͡ʒ/, /ɟːɟ/, /ɡːɡ/) hoặc hữu thanh một phần (/bːp/, /dːt/, /dːt͡s/, /dːt͡ʃ/, /ɟːc/, /ɡːk/).
- Âm vang (sonorant) vô thanh rất hiếm khi phát âm, nhưng phát âm thường xuyên hơn dưới dạng nhận thức về tha âm vị. Tổ hợp âm vang–âm /h/ cuối (/mh./, /nh./, /ŋh./, /vh./, /jh./, /lh./, /rh./) được phát âm là các âm vang vô thanh tương đương (/vh/ > /f/). Âm [ŋ̥] khá hiếm khi phát âm, chỉ xảy ra trong trường hợp này.
- Âm /h/ tại vị trí đầu đầu tổ hợp có âm tắc/tắc xát được phát âm bật hơi trước ([ʰp], [ʰt]).
- Âm /θ/ vô cùng hiếm khi phát âm.
- Khi /d/ nằm giữa hai âm tiết không có trọng âm, nó phát âm là [ð].
- Tùy thuộc vào phương ngữ, cụm /tk/ thường phát âm là [tk], [θk], hoặc [sk].
- /tm/ có thể phát âm là [θm]. hiện vẫn còn tìm thấy trong một số cuốn sách được in sau sự phê duyệt chính tả chính thức do hạn chế của hệ thống khi gõ.
Các ký hiệu sử dụng trong tài liệu tham khảo
Trong các cuốn từ điển, sách nghiên cứu ngữ pháp và tài liệu tham khảo khác (bao gồm bài viết này) có bổ sung một số ký hiệu không dùng trong văn viết thông thường. Sámi-suoma sátnegirji của Pekka Sammallahti sử dụng các ký hiệu sau:
- Dấu dọc ˈ hay dấu lược và các dấu tương tự được đặt giữa hai phụ âm giống hẹt nhau để thể hiện một phụ âm cực dài (Q3), v.d. golˈli "vàng".
** Dấu này có thể dùng trong cụm ⟨lˈj⟩ để thể hiện cụm phụ âm Q3 /lːj/.
- Dấu trường âm đặt trên các chữ cái nguyên âm thể hiện một nguyên âm dài (⟨ē⟩, ⟨ī⟩, ⟨ō⟩, ⟨ū⟩).
- Dấu nặng thể hiện một nguyên âm không có trọng âm được cắt ngắn (⟨ạ⟩, ⟨ẹ⟩, ⟨ọ⟩), tức là các nguyên âm trước có độ dài một nửa và các phụ âm thuộc nhóm Q3 cắt ngắn lại.
Cú pháp
Tương tự như tiếng Anh và tiếng Việt, tiếng Bắc Sami có trật tự từ chủ-động-tân.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Người nói tiếng Bắc Sami Biển báo biên giới 3 ngôn ngữ ([[tiếng Phần Lan, tiếng Thụy Điển và tiếng **Bắc Sami**) trên tuyến đường E8 tại biên giới giữa Na Uy và Phần Lan,
**Ngữ chi Sami** (còn viết là **Sámi**, **Saami**) là một phân nhóm ngôn ngữ Ural, là tiếng nói của người Sámi miền Bắc Âu (bắc Phần Lan, Na Uy, Thuỵ Điển cùng vùng viễn tây
**Tiếng Nam Sámi** (_åarjelsaemien gïele_; ; ) là ngôn ngữ tây nam nhất của Ngữ chi Sami và được nói tại Na Uy và Thụy Điển. Nó là một ngôn ngữ bị đe dọa hiện
**Tiếng Lule Sami** (_julevsámegiella_, , ) là một ngôn ngữ Ural và Sami được nói ở Sông Lule, Thụy Điển và phía Bắc của Nordland ở Na Uy, đặc biệt là đô thị Tysfjord, nơi
**Tiếng Sami Inari** (tiếng Inari Sami: _anarâškielâ_, nghĩa đen: "tiếng Inari" hoặc _aanaarsämikielâ_, nghĩa đen: "tiếng Sami Inari") là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Sami và là tiếng nói của người Sami Inari. Hiện
**Pite Sámi** hay **Arjeplog Sámi** (, , ) là một ngôn ngữ Sami được nói tại Na Uy và Thụy Điển. Nó là một ngôn ngữ bị đe dọa và chỉ còn 25-50 người bản
**Deatnu** (tiếng Bắc Sami) hoặc **Tana** (tiếng Na Uy) là một đô thị hạt Finnmark, Na Uy. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Bru Tana. Các khu vực của Tana, Berlevåg,
**Các nước Bắc Âu** bao gồm Đan Mạch, Phần Lan, Iceland, Na Uy và Thụy Điển cùng các lãnh thổ phụ thuộc là Quần đảo Faroe, Greenland, Svalbard và Quần đảo Åland. Trong tiếng Anh,
**Tiếng Estonia** ( ) là ngôn ngữ chính thức của Cộng hòa Estonia, được nói như bản ngữ bởi chừng 922.000 người tại Estonia và 160.000 kiều dân Estonia. Nó thuộc về nhóm Finn của
**Gratangen** (tiếng Bắc Sami: Rivttáid suohkan) là một đô thị ở hạt Troms, Na Uy. Nó là một phần của khu vực truyền thống Hålogaland. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng
**Dyrøy** (tiếng Bắc Sami: Divrráid suohkan) là một đô thị ở hạt Troms, Na Uy. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Brøstadbotn. Đô thị này được đặt tên theo đảo Dyrøya,
**Bardu** (tiếng Bắc Sami: Bearddu suohkan, Kven: Perttulan komuuni) là một đô thị ở quận Troms, Na Uy. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Setermoen, khu đô thị lớn nhất tại
**Na Uy** (Bokmål: _Norge_; Nynorsk: _Noreg_), tên chính thức là **Vương quốc Na Uy**, là một quốc gia ở Bắc Âu nằm ở Tây Bắc Châu Âu có lãnh thổ bao gồm phần phía tây
|- | align=center colspan=2 | Hình:LocationSapmi.png
Sápmi ở châu Âu |- | Quốc ca | _Sámi soga lávlla_ (Bài hát của người Sámi). |- | Quốc khánh | 6 tháng 2 (Quốc khánh Sami). |- |
**Tromsø** (phát âm tiếng Na Uy: [trʊmsø] (nghe); tiếng Bắc Sami: Romsa; Kven: Tromssa) là một thành phố và đô thị ở hạt Troms, Na Uy. Trung tâm hành chính của đô thị là thành
nhỏ|Vị trí của Utsjoki ở Phần Lan **Utsjoki** (tiếng Sami Bắc: _Ohcejohka_, tiếng Sami Inari: _Uccjuuhâ_, tiếng Sami Skolt: _Uccjokk_) là một đô thị ở Phần Lan. Đô thị này nằm ở Lapland và giáp
**Thor** (, **Thórr**, "lôi thần") là một thần nhân trứ danh trong hệ thống thần thoại Bắc Âu và trong cựu giáo German. Tín niệm cổ trung đại Âu châu thường hình dung là một
**Kárášjohka** (tiếng Bắc Sami) hoặc Karasjok là một đô thị ở hạt Finnmark, Na Uy. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Karasjok. Karasjok là một hình thức Na Uy hóa của
**Elsa**, còn được biết đến với tên gọi **Nữ hoàng băng giá**, là một nhân vật hư cấu xuất hiện trong bộ phim hoạt hình chiếu rạp thứ 53 của Walt Disney Animation Studios, _Nữ
**Chủ nghĩa Bắc Âu Israel** là một niềm tin rằng các dân tộc Scandinavia hay các quốc gia Bắc Âu bao gồm (Thụy Điển, Đan Mạch, Quần đảo Faroe, Phần Lan, Iceland, Na Uy) có
nhỏ|Arnøyhøgda, Laukslettinden, Tjuvtinden và Rødhetta nhìn từ Skattørsundet vào tháng 3 năm 2012. **Troms** là một hạt của Na Uy. Hạt này có diện tích là km², dân số thời điểm năm là người. Chính
**Nordreisa** (tiếng Bắc Sami: Ráissa suohkan, Kven: Raisin komuuni) là một đô thị ở hạt Troms, Na Uy. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Storslett. Đô thị này bao gồm các
**Kvalsund** (tiếng Bắc Sami: Fálesnuorri, tiếng Kven: Valasnuora) là một thành phố và khu tự quản thuộc hạt Finnmark của Na Uy. Khu tự quản Kvalsund thuộc hạt Finnmark. Khu tự quản này có diện
**Sørreisa** (tiếng Bắc Sami: Orjješ-Raisa) là một đô thị ở hạt Troms, Na Uy. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Sørreisa. Sørreisen được thành lập vào ngày 1 tháng 9 năm
**Skånland** (tiếng Bắc Sami: Skánit) là một đô thị ở hạt Troms, Na Uy. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Evenskjer. Skånland được thành lập ngày 1 tháng bảy, năm 1926
**Målselv** (tiếng Bắc Sami: Málatvuomi suohkan) là một đô thị ở hạt Troms, Na Uy. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Moen. Một số làng khác bao gồm Andslimoen, Bardufoss, Alappmoen,
**Lyngen** (tiếng Bắc Sami: Ivggu suohkan; Kven: Yykeän komuuni) là một đô thị và một vịnh hẹp ở hạt Troms, Na Uy. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Lyngseidet. Lyngen được
**Kvæfjord** (tiếng Bắc Sami: Giehtavuotna) là một đô thị ở hạt Troms, Na Uy. Nó là một phần của khu vực truyền thống Hålogaland. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Borkenes.
**Kvænangen** (tiếng Bắc Sami: Návuona suohkan, Kven: Naavuonon komuuni) là một đô thị ở hạt Troms, Na Uy. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Burfjord. Các tuyến đường cao tốc châu
**Karlsøy** (tiếng Bắc Sami: Gálssa suohkan) là một đô thị ở hạt Troms, Na Uy. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Hansnes. Karlsøy cũng là tên của một ngôi làng trên
**Ibestad** (tiếng Bắc Sami: Ivvárstáđiid suohkan) là một đô thị ở hạt Troms, Na Uy. Nó là một phần của khu vực truyền thống Hålogaland. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng
Gáivuotna (tiếng Bắc Sami) hoặc Kåfjord (Na Uy), (cũng Kven: Kaivuono) là một đô thị ở hạt Troms, Na Uy. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Olderdalen. Đô thị này có
**Vườn quốc gia Padjelanta** là một vườn quốc gia nằm ở Hạt Norrbotten, phía bắc Thụy Điển. Được thành lập vào năm 1963, nó là vườn quốc gia lớn nhất ở Thụy Điển, với diện
**Phần Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Phần Lan**, là một quốc gia thuộc khu vực Bắc Âu. Phần Lan giáp với Thụy Điển về phía Tây, Nga về phía Đông, Na Uy về phía
**Na Uy hóa** (_fornorsking av samer_) là một chính sách chính thức do chính phủ Na Uy thực hiện nhằm hướng vào người Sami và sau đó là người Kven ở miền bắc Na Uy
**Người Thụy Điển** () là dân tộc đa số tại Thụy Điển trong số 9 triệu dân Thụy Điển cũng như ở Các nước Bắc Âu và một số quốc gia khác. Ngôn ngữ phổ
nhỏ|Å thể hiện trong phông chữ Helvetica và Bodoni **Å** (chữ thường: **å**) đại diện cho những (mặc dù thường rất giống) âm thanh trong nhiều ngôn ngữ. Nó được coi là một chữ cái
**_La Vérité_** (dịch nghĩa: "**Sự thật**") là một phim điện ảnh Pháp-Ý của đạo diễn Henri-Georges Clouzot. Phim được công chiếu tại Pháp vào tháng 11 năm 1960 và tại Ý vào tháng 1 năm
phải|nhỏ|Bắc cực quang phải|nhỏ|Nam cực quang nhỏ|Bắc cực quang chiếu sáng trên [[hồ Bear (Alaska)|hồ Bear]] nhỏ|Nam cực quang tại châu Nam Cực Trong thiên văn học, **cực quang** là một hiện tượng quang học
Ban đầu, cái tên **Rus**' (Русь) được dùng để chỉ người, khu vực và các quốc gia thời trung cổ (thế kỷ thứ 9 đến thế kỷ thứ 12) của Rus' Kiev. Trong văn hóa
**Chữ Kirin**, **chữ Cyril** ( )(Кири́л) hay là chữ **Slav** (Slavonic hoặc Slavic) là một hệ thống chữ viết sử dụng cho nhiều ngôn ngữ khác nhau ở lục địa Á-Âu và được dùng như
nhỏ|Bản đồ đài nguyên Bắc Cực Trong địa lý tự nhiên, **đài nguyên**, **lãnh nguyên** hay **đồng rêu** là một quần xã sinh vật trong đó sự phát triển của cây gỗ bị cản trở
[[Tập tin:Germany Name European Languages.svg|thumb|Các ngôn ngữ châu Âu – tên có nguồn gốc từ: ]] Do vị trí địa lý của nước Đức ở trung tâm châu Âu, cũng như lịch sử lâu dài
**Nhóm ngôn ngữ Inuit** là một nhóm các ngôn ngữ bản địa châu Mỹ khắng khít theo truyền thống được nói ở phần Bắc Mỹ thuộc vòng cực Bắc và ở một mức độ nào
**_Klaus: Câu chuyện Giáng sinh_** (tên gốc tiếng Anh: **Klaus**) là phim điện ảnh hài kịch Giáng sinh nói tiếng Anh của Tây Ban Nha năm 2019 do Sergio Pablos biên kịch và đạo diễn,
**Latin hóa BGN/PCGN** là tên cho bản tiêu chuẩn chuyển ngữ sang chữ Latin các địa danh của ngôn ngữ phi Latin, được hai tổ chức là _Ban Địa danh Hoa Kỳ_ (BGN, United States
**Finnmark** là một hạt của Na Uy. Hạt này có diện tích là 48,631.08 km², dân số thời điểm năm là người. Chính quyền hạt đóng ở thành phố Vadsø. Đây là quận cực đông
**Lịch Armenia** là loại lịch truyền thống của Armenia. Nó là một kiểu dương lịch dựa trên mô hình lịch Ai Cập cổ đại, có số ngày không đổi là 365 mà không có bất
**Snåsa** () là một đô thị ở hạt Trøndelag, Na Uy. Đô thị này thuộc vùng Innherad Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Snåsa. Snåsa đã được lập thành một đô
(, tiếng Phần Lan và ) là một thị trấn ở khu tự quản (_kommune_)) Sør-Varanger thuộc hạt Troms og Finnmark, tại miền viễn đông bắc Na Uy. Thị trấn nằm trên một bán đảo