✨Kirkenes

Kirkenes

(, tiếng Phần Lan và ) là một thị trấn ở khu tự quản (kommune)) Sør-Varanger thuộc hạt Troms og Finnmark, tại miền viễn đông bắc Na Uy. Thị trấn nằm trên một bán đảo dọc Bøkfjorden, một nhánh của Varangerfjorden lớn hơn. Nhà thờ chính ở Kirkenes là nhà thờ Kirkenes, toạ lạc ở khu vực Haganes của thị trấn.

Với diện tích và dân số 3.529 (2018), mật độ dân số Kirkenes là . Nếu tính những ngôi làng ngoại ô lân cận Hesseng, Sandnes, Bjørnevatn, khu vực Kirkenes có dân số 8.000 người.

Lịch sử

Vùng quanh Kirkenes một thời thuộc về cả Na Uy lẫn Nga. Đến năm 1826 thì biên giới như ngày nay được thiết lập. Tên gốc của bán đảo là Piselvnes ("mũi đất sông Pis"), rồi được đổi thành Kirkenes ("mũi đất nhà thờ") sau khi nhà thờ Kirkenes được xây lên năm 1862. Kirkenes từng là làng cho đến năm 1998 khi nó nhận địa vị thị trấn.

Dân cư

thumb|Kirkenes nằm rất xa hầu hết thành phố lớn châu Âu. Khoảng cách tính theo độ dài tuyến đường [[European route E6|E6, dù đường chạy qua Phần Lan có khi ngắn hơn.]] Đa phần người ở Kirkenes là người Na Uy, số ít là người Sami. Phần còn lại có gốc gác Phần Lan, họ có thể là thành viên nhóm Kven hoặc là dân nhập cư gần đây hơn từ Phần Lan. Ngoài ra, cũng có dân nhập cư từ Nga. Trong vài tháng năm 2015, thị trấn trở thành một điểm vượt biên giới cho người tỵ nạn Syria, với hàng trăm người vượt biên trên xe đạp mỗi tuần.

Thành phố kết nghĩa

  • Nikel, tỉnh Murmansk, Nga
  • Kars, tỉnh Kars, Thổ Nhĩ Kỳ

Nguồn tham khảo

Thể loại:Điểm dân cư Na Uy Thể loại:Biển Barents Thể loại:Thành phố của Na Uy Thể loại:Khu dân cư Na Uy Bắc Cực Thể loại:Thành phố cảng ở Na Uy

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
(, tiếng Phần Lan và ) là một thị trấn ở khu tự quản (_kommune_)) Sør-Varanger thuộc hạt Troms og Finnmark, tại miền viễn đông bắc Na Uy. Thị trấn nằm trên một bán đảo
**Sân bay Kirkenes, Høybuktmoen** (tiếng Na Uy: **Kirkenes lufthavn, Høybuktmoen**) là sân bay phục vụ Kirkenes ở phía đông Finnmark, Na Uy. Như nhiều sân bay Na Uy khác, hãng hàng không hoạt động chủ
**_U-456_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-454_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-585_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực
**_U-436_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**Sân bay Alta** (, tiếng Na Uy: **Alta lufthavn**) là sân bay ở Alta, Na Uy. Sân bay Alta nằm cáhc trung tâm Elvebakken về phía đông bắc bên bờ nam của Alta Fjord. Năm
**HMS _Achates_ (H12)** là một tàu khu trục lớp A của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Nó đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và bị đánh chìm trong Trận chiến
**_U-134_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
thumb|Mạng lưới đường cao tốc ở châu Âu từ tháng 12 năm 2012. **Mạng lưới Đường bộ Quốc tế châu Âu** là một hệ thống đánh số cho các tuyến đường giao thông ở châu
nhỏ|423x423px|Vị trí vùng GIUK ở Bắc [[Đại Tây Dương (thể hiện biên giới quốc tế năm 1983) ]] **Khoảng trống GIUK** là vùng ở Bắc Đại Tây Dương, là một vị trí án ngữ quan
phải|Bắc Băng Dương trên bản đồ thế giới **Bắc Băng Dương** là đại dương nhỏ nhất trong năm đại dương của Trái Đất, bao quanh cực Bắc, nơi đây băng tuyết bao phủ hoàn toàn
**Sân bay Mehamn** (tiếng Na Uy: **Mehamn Lufthavn**) là một sân bay khu vực phục vụMehamn ở Finnmark, Na Uy. Năm 2005, sân bay Mehamn đã phục vụ 10.895 lượt khách. Đơn vị vận hành
**Sân bay Vadsø** (tiếng Na Uy: **Vadsø lufthavn**) là một sân bay khu vực nhỏ được khai trương năm 1974, phục vụ đô thị Vadsø ở hạt Finnmark, Na Uy. Sân bay này cách trung
nhỏ|phải|Quầy thủ tục, nhìn từ tầng xuất phát **Sân bay Tromsø**, tên cũ là **Sân bay Tromsø, Langnes** (tiếng Na Uy: _Tromsø lufthavn_) là một sân bay ở Tromsø, ở khu phía tây của đảo
**Sân bay Berlevåg** (tiếng Na Uy:**Berlevåg lufthavn**) là một sân bay khu vực phục vụ Berlevåg ở Finnmark, Na Uy. Năm 2005 Sân bay Berlevåg đã phục vụ 4.264 lượt khách. Đơn vị vận hành
**Sân bay Vardø, Svartnes** (tiếng Na Uy: **Vardø Lufthavn, Svartnes**) là một sân bay phục vụ Vardø ở Finnmark, Na Uy. Năm 2005, Sân bay Vardø đã phục vụ 10.408 lượt khách. Đơn vị quản
**Sân bay Hammerfest** () là một sân bay phục vụ thị xã Hammerfest ở Finnmark, Na Uy. Sân bay nằm ở phía bắc trung tâm thị xã. Sân bay được khai trương ngày 30 tháng
**Sân bay Murmansk** (tiếng Nga: **Аэропорт Мурманск**) là một sân bay quốc tế ở Murmansk, Nga. Sân bay này nằm gần thị xã Murmashi ở ngoại ô phía nam Murmansk, 24 km bên ngoài trung tâm
[[Tập tin:Köppen-Geiger Climate Classification Map.png|thumb|upright=2.5|Bản đồ khí hậu Köppen–Geiger được cập nhật ]]**Phân loại khí hậu Köppen** là một trong những hệ thống phân loại khí hậu được sử dụng rộng rãi nhất. Nó được
**Kirill Afanasievich Meretskov** (tiếng Nga: _Кирилл Афанасьевич Мерецков_; 7 tháng 6 năm 1897 - 30 tháng 12 năm 1968) là một chỉ huy Hồng quân trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nguyên soái Liên
**HMS _Furious**_ là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớn thuộc lớp _Glorious_ cải tiến (một dạng phát triển cực đoan của tàu chiến-tuần dương) của Hải quân Hoàng gia Anh được cải biến thành
**Sør-Varanger** () là một khu tự quản của Na Uy. Khu tự quản Sør-Varanger thuộc hạt Finnmark. Khu tự quản này có diện tích 3967,71 km2, dân số là 9518 người. Thủ phủ đóng tại
**Phương diện quân Karelia** (tiếng Nga: _Карельский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. ## Lịch sử Phương diện quân Karelia được thành
Xe tăng M3 là một chiếc xe tăng hạng trung của Mỹ đã sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ II. Tại Anh, xe tăng được gọi bằng hai cái tên dựa trên kết
**HMS _Imogen_ (D44)** là một tàu khu trục lớp I được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ tuần tra tại vùng
**HMS _Forester_ (H74)** là một tàu khu trục lớp F được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó chủ yếu hoạt
**HMS _Eclipse_ (H08)** là một tàu khu trục lớp E được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó đã phục vụ
**_U-571_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-584_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-251_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-601_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-88_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-376_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-132_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-435_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-209_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-451_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
nhỏ|Bước tiến của Liên Xô từ tháng 8 năm 1943 đến tháng 12 năm 1944 Trong lịch sử Liên Xô, **Mười đòn đánh của Stalin** là mười cuộc tấn công chiến lược thành công do
nhỏ|phải|Lính thủy đánh bộ Nga đang cảnh giới trên xuồng quân sự nhỏ|phải|Lực lượng của Lữ đoàn Cận vệ 155 có nhiều thành viên là người gốc Á do đây là Lữ đoàn đóng chân