✨Phương diện quân Karelia

Phương diện quân Karelia

Phương diện quân Karelia (tiếng Nga: Карельский фронт) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai.

Lịch sử

Phương diện quân Karelia được thành lập ngày 1 tháng 9 năm 1941 dựa trên chỉ lệnh của Bộ tổng tư lệnh tối cao Liên Xô (STAVKA) ra ngày 23 tháng 8 năm 1941, về việc chia Phương diện quân Bắc thành Phương diện quân Karelia và Phương diện quân Leningrad. Biên chế của phương diện quân Karelia gồm các tập đoàn quân 7, 14, các đơn vị độc lập chiến đấu ở vùng cực và Karelia. Ngoài ra còn được phối thuộc Hạm đội Biển Bắc. Tháng 9 năm 1941, tập đoàn quân 7 không còn nằm trong biên chế của phương diện quân và trực thuộc STAVKA. Các trận phòng thủ của phương diện quân được tiến hành từ vùng Bắc Cực và Karelia của Liên Xô tới bờ phía bắc của hồ Ladoga. Đến cuối năm 1941, phương diện quân Karelia đã chặn được bước tiến của quân Đức và ổn định được chiến tuyến.

Bắt đầu năm 1942, phương diện quân thực hiện các chiến dịch tấn công và phòng thủ, kết quả là đã phá vỡ được kế hoạch tiến quân của quân Đức tại phía bắc. Giữa năm 1942, các tập đoàn quân 19, 26, 32 được thành lập từ các đơn vị của phương diện quân. Cuối năm 1942, không quân của phương diện quân hợp nhất thành tập đoàn quân không quân 7. Tháng 2 năm 1944, tập đoàn quân hợp thành 7 được đưa trở lại biên chế của phương diện quân. Trong các chiến dịch phản công vào tháng 6-9 năm 1944, các đơn vị của phương diện quân đã giải phóng Karelia, vùng Bắc Cực của Liên Xô, khôi phục lại biên giới với Phần Lan và Na Uy.

Phương diện quân giải thể vào ngày 15 tháng 11 năm 1944 theo chỉ lệnh của STAVKA ra ngày 7 tháng 11 năm 1944. Bộ chỉ huy và các đơn vị rút về làm lực lượng dự bị của STAVKA. Tháng 4 năm 1945, các đơn vị được chuyển đến vùng Viễn Đông và thành lập Phương diện quân Viễn Đông 1.

Lãnh đạo phương diện quân

Tư lệnh

Ủy viên Hội đồng quân sự

Tham mưu trưởng

Biên chế chủ lực

1 tháng 10 năm 1941

  • Tập đoàn quân 14
  • Lực lượng đặc nhiệm Kemsky

1 tháng 1 năm 1942

  • Tập đoàn quân 14
  • Lực lượng đặc nhiệm Kemsky
  • Lực lượng đặc nhiệm Maselskaya
  • Lực lượng đặc nhiệm Medvezhegorskaya

1 tháng 4 năm 1942

  • Tập đoàn quân 14
  • Tập đoàn quân 32
  • Lực lượng đặc nhiệm Kemsky

1 tháng 7 năm 1942

  • Tập đoàn quân 14
  • Tập đoàn quân 19
  • Tập đoàn quân 26
  • Tập đoàn quân 32

1 tháng 1 năm 1943

  • Tập đoàn quân 14
  • Tập đoàn quân 19
  • Tập đoàn quân 26
  • Tập đoàn quân 32
  • Tập đoàn quân không quân 7

1 tháng 4 năm 1944

  • Tập đoàn quân 7
  • Tập đoàn quân 14
  • Tập đoàn quân 19
  • Tập đoàn quân 26
  • Tập đoàn quân 32
  • Tập đoàn quân không quân 7

Các chiến dịch lớn đã tham gia

Các chiến dịch chiến lược

  • Chiến dịch tấn công chiến lược Vyborg-Petrozavodsk 1944
  • Chiến dịch tấn công chiến lược Kirkenes-Pechenga 1944
  • Chiến dịch phòng thủ chiến lược Bắc Cực và Cộng hòa Karelia 1941

    Các chiến dịch của phương diện quân và tập đoàn quân

  • Chiến dịch tấn công Kandalaksha Kestengskaya 1944
  • Chiến dịch phòng thủ Kandalaksha 1941
  • Chiến dịch phòng thủ hướng Kestengskom 1941
  • Chiến dịch phòng thủ Murmansk 1941
  • Chiến dịch phòng thủ hướng Olonets 1941
  • Chiến dịch phòng thủ hướng Petrozavodsk 1941
  • Chiến dịch phòng thủ hướng rugozerskom 1941
  • Chiến dịch phòng thủ hướng Ukhta 1941
  • Chiến dịch tấn công Svir-Petrozavodsk 1944

Một số chi tiết

  • Phương diện quân Karelia có chiến tuyến dài nhất trong số tất cả các phương diện quân của Liên Xô trong suốt thời kỳ Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại - lên tới 1600 km vào năm 1943.
  • Đây cũng là một trong những mặt trận hiếm hoi không có một chiến tuyến vững chắc - chỉ có các cụm phòng thủ rải rác, kiểm soát các tuyến giao thông quan trọng.
  • Đặc điểm khí hậu tại mặt trận mang các đặc điểm khí hậu phương Bắc đặc biệt phức tạp.
  • Phương diện quân Karelia là phương diện quân duy nhất trong tất cả các phương diện quân Liên Xô trong Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại, đã không gửi thiết bị quân sự và vũ khí đến hậu phương để sửa chữa. Các sửa chữa này được thực hiện tại các nhà máy ở Karelia và khu vực Murmansk.
  • Chỉ tại phương diện quân Karelia sử dụng các phương thức vận chuyển với các đội hươu và chó kéo được sử dụng để vận chuyển hàng hóa.
  • Tại cuộc diễu hành Chiến thắng, trung đoàn hỗn hợp của Phương diện quân Karelia là đội hình đầu tiên tiến ra lễ đài. Kể từ đó, theo truyền thống, vào các cuộc diễu hành ngày 9 tháng 5, quân kỳ của Phương diện quân Karelia là quân kỳ dẫn đầu trong số các quân kỳ của phương diện quân.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phương diện quân Karelia** (tiếng Nga: _Карельский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. ## Lịch sử Phương diện quân Karelia được thành
**Phương diện quân Bắc** (tiếng Nga: _Северный фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới II. ## Lịch sử Phương diện quân Bắc được
**Phương diện quân Leningrad** (tiếng Nga: _Ленинградский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. ## Lịch sử Phương diện quân Leningrad được thành
**Phương diện quân Viễn Đông 1** (tiếng Nga: _1-й Дальневосточный фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai, với địa bàn tác chiến chủ
**Phương diện quân** (tiếng Nga: _Военный фронт_, chữ Hán: _方面軍_) là tổ chức quân sự binh chủng hợp thành cấp chiến dịch chiến lược cao nhất trong quân đội Đế quốc Nga thời đại Sa
**Tập đoàn quân 26** (Nga: армия 26-я _26-ya armiya_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động
**Tập đoàn quân 23** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Nó được thành lập vào tháng 5 năm 1941
phải|nhỏ|250x250px|Xe tăng hạng nhẹ [[Xe tăng T-26|T-26 của Tập đoàn quân 7 trong cuộc tiến công vào Phần Lan, ngày 2 tháng 12 năm 1939.]] **Tập đoàn quân 7** (tiếng Nga: _7-я армия_) là một
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Cuộc bao vây Leningrad** là cuộc phong tỏa quân sự của quân đội Đức Quốc xã đối với thành phố Leningrad (hiện nay là Sankt-Peterburg), đồng thời là cuộc phòng thủ dài ngày nhất trong
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Sự can thiệp quân sự của nước ngoài vào Nga** () bao gồm một loạt các cuộc viễn chinh quân sự đa quốc gia bắt đầu từ năm 1918. Động lực ban đầu đằng sau
**Kirill Afanasievich Meretskov** (tiếng Nga: _Кирилл Афанасьевич Мерецков_; 7 tháng 6 năm 1897 - 30 tháng 12 năm 1968) là một chỉ huy Hồng quân trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nguyên soái Liên
**Fyodor Isidorovich Kuznetsov** (; 29 tháng 9 năm 1898 - 22 tháng 3 năm 1961) là một Thượng tướng Liên Xô. ## Tiểu sử Sinh ra trong một gia đình nông dân ở tỉnh Mogilev
**Valerian Aleksandrovich Frolov** (; 1895 - 1961) là một Thượng tướng Liên Xô (1943) trong Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại. Frolov từng tham gia Thế chiến thứ nhất và Nội chiến Nga. Năm 1924,
**Người Karelia** (tiếng Karelia: Karjalaižet, Karjalazet, Karjalaiset, tiếng Phần Lan: Karjalaiset, tiếng Thụy Điển: Kareler, Karelare, tiếng Nga: Карелы, Karely) là một nhóm dân tộc có vùng cư trú ở khu vực lịch sử Karelia
nhỏ|Một chiếc T-26 **T-26** là một xe tăng bộ binh hạng nhẹ của Liên Xô, được sử dụng trong nhiều cuộc chiến hồi những năm 1930 cũng như trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
thumb **Filipp Danilovich Gorelenko** (, Cherkasy Raion, 25 tháng 11 năm 1888 – Leningrad, 25 tháng 1 năm 1956) là một trung tướng, anh hùng quân đội Liên Xô. ## Tiểu sử Ông được sinh
**Trận Tali-Ihantala** (25 tháng 6 - 9 tháng 7 năm 1944) là một phần của cuộc Mặt trận Phần Lan (Chiến tranh Xô-Đức) (1941–1944), xảy ra trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây là
nhỏ|Bước tiến của Liên Xô từ tháng 8 năm 1943 đến tháng 12 năm 1944 Trong lịch sử Liên Xô, **Mười đòn đánh của Stalin** là mười cuộc tấn công chiến lược thành công do
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**Trận phản công Staraya Russa** là trận phản công lớn thứ hai của quân đội Liên Xô trên hướng Leningrad trong tháng 8 năm 1941. Diễn ra từ ngày 12 đến ngày 25 tháng 8
**Pavel Ivanovich Batov** (; - 19 tháng 4 năm 1985) là một tướng lĩnh cao cấp của Hồng quân trong Thế chiến thứ hai, hai lần Anh hùng Liên Xô. Batov đã chiến đấu trong
nhỏ|264x264px|_Diễu hành Chiến thắng ở Moskva ngày 24 tháng 6 năm 1945_ **Cuộc diễu hành Chiến thắng Moskva năm 1945** (tiếng Nga: Парад Победы) còn được gọi là **Cuộc diễu hành của những người chiến
**Semyon Konstantinovich Timoshenko** (tiếng Nga: _Семён Константинович Тимошенко_) (sinh ngày 18 tháng 2 năm 1895, lịch cũ là 6 tháng 2, mất ngày 31 tháng 3 năm 1970) là một Nguyên soái Liên Xô và
Đất nước Phần Lan chưa bao giờ có được một nền quân chủ có chủ quyền độc lập vì nỗ lực lập một ai đó lên ngôi diễn ra không được suôn sẻ. Khi nước
nhỏ|[[Trung tướng Lev Solomonovich Skvirsky]] **Lev Solomonovich Skvirsky** (tiếng Nga: Лев Соломонович Сквирский; 15 tháng 9 năm 1903 - 5 tháng 4 năm 1990) là một trung tướng và chỉ huy quân đội Liên Xô.
**Anatoly Vasilyevich Lyapidevsky** (tiếng Nga: _Анато́лий Васи́льевич Ляпиде́вский_; 1908–1983) là một phi công quân sự Liên Xô và là một trong những người đầu tiên được phong tặng danh hiệu Anh hùng Liên Xô (tháng
**Đại chiến Bắc Âu** là tên các sử gia gọi cuộc chiến từ năm 1700 đến năm 1721 giữa Thụy Điển với liên minh của Nga, Đan Mạch, Sachsen (Đức) và Ba Lan; từ năm
**Chiến dịch Sấm tháng Giêng** (), **Chiến dịch tấn công Krasnoye Selo–Ropsha** hay **Chiến dịch Neva-2** là một chiến dịch quân sự do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm tấn công vào quân đội
**Chiến dịch tấn công Lyuban** () là một trận đánh diễn ra giữa Hồng quân Liên Xô và quân đội Đức xảy ra trong Chiến tranh Xô-Đức thuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, kéo
**Sukhoi Su-27** (; tên ký hiệu của NATO: **Flanker**) là một máy bay tiêm kích phản lực độc đáo của Liên Xô được thiết kế bởi Phòng thiết kế Sukhoi (SDB) và được sản xuất
**Chiến dịch phòng ngự chiến lược Leningrad** là tổ hợp các hoạt động quân sự của quân đội Liên Xô chống lại các cuộc tấn công của quân đội Đức Quốc xã tại khu vực
**Trận phòng thủ Luga** diễn ra từ ngày 6 tháng 8 đến giữa tháng 9 năm 1941 là một trong các trận đánh ác liệt nhất tại mặt trận Tây Bắc Liên Xô trong giai
Thượng tướng **Nikandr Evlampyevich Chibisov** (; 5 tháng 11 (lịch cũ 24 tháng 10) năm 1892 tại stanitsa Romanovskaya (tỉnh Rostov) - 20 tháng 9 năm 1959 tại Minsk) là một tướng lĩnh quân sự
**Mikhail Ivanovich Potapov** (; 1902 - 1965) là một tướng lĩnh Hồng quân Liên Xô, hàm Thượng tướng (1961). Trong những tháng đầu tiên của Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại, trên cương vị Tư
**Quần đảo GULAG** (, _Arkhipelag GULAG_; tạm dịch tiếng việt :Quần đảo ngục tù), là tác phẩm văn học của nhà văn người Nga Aleksandr Solzhenitsyn, người từng đoạt giải Nobel Văn học năm 1970.
**Chiến tranh Mùa đông** (, , ) hay **Chiến tranh Liên Xô-Phần Lan 1939-1940** là cuộc chiến giữa Liên Xô và Phần Lan do tranh chấp lãnh thổ tại vùng Karelia. Nó diễn ra vào
**Phần Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Phần Lan**, là một quốc gia thuộc khu vực Bắc Âu. Phần Lan giáp với Thụy Điển về phía Tây, Nga về phía Đông, Na Uy về phía
**Pyotr I** (), có sách viết theo tiếng Anh là **Peter I** hay tiếng Pháp là **Pierre I** (sinh ngày: 10 tháng 6 năm 1672 tại Moskva – mất ngày: 8 tháng 2 năm 1725
"**Ievan Polkka**" hay "**Ievan Polokka**" (tiếng Savo Finnish là "Eva's Polka") là một bài hát nổi tiếng của Phần Lan với lời bài hát được Eino Kettunen sáng tác vào những năm 30 của thế
**Stockholm** (; phiên âm: "Xtốc-khôm") là thủ đô của Thụy Điển và là thành phố đông dân nhất trong các nước Bắc Âu; 949.761 người sống tại khu tự quản này, khoảng 1,5 triệu người
**_Kalevala_** hay **_Kalewala_** () là một hợp tuyển sử thi bằng tiếng Karjala và Suomi do tác gia Elias Lönnrot sưu tầm và ấn hành vào năm 1835. ## Lịch sử Mặc dù được ghi
**Tiếng Phần Lan** hay **tiếng Phần** (, hay _suomen kieli_ ) là ngôn ngữ được nói bởi phần lớn dân số Phần Lan và bởi người Phần cư trú tại nơi khác. Đây là một
**Atomwaffen Division** (_Sư đoàn Atomwaffen_; "Atomwaffen" trong tiếng Đức có nghĩa là "Vũ khí hạt nhân") hay còn được gọi là **National Socialist Resistance Front** ("Mặt trận Kháng chiến Quốc Xã_"_), và nó được coi
**Minnesota** (; bản địa ) là một tiểu bang vùng Trung Tây của Hoa Kỳ. Minnesota được thành tiểu bang thứ 32 của Hoa Kỳ vào ngày 11 tháng 5 năm 1858. Nó được tạo
**Trận Narva** (30 tháng 11 năm 1700, theo Lịch Gregorius) là một trận đánh quan trọng của Đại chiến Bắc Âu (1700 - 1721) giữa quân đội Đế quốc Thuỵ Điển dẫn dắt bởi vị
thumb|Một bản sao của bức ảnh bị mất của vật thể Petrozavodsk **Hiện tượng Petrozavodsk** là một loạt các sự kiện thiên thể có tính chất gây tranh cãi diễn ra vào ngày 20 tháng
nhỏ|phải|Một poster phim về tai nạn tàu ngầm Kursk **Thảm họa tàu ngầm hạt nhân Kursk** (_Kursk submarine disaster_) là vụ tai nạn kinh hoàng thảm khốc diễn ra đối với tàu ngầm Kursk (K-141)