✨Tập đoàn quân 7 (Liên Xô)

Tập đoàn quân 7 (Liên Xô)

phải|nhỏ|250x250px|Xe tăng hạng nhẹ [[Xe tăng T-26|T-26 của Tập đoàn quân 7 trong cuộc tiến công vào Phần Lan, ngày 2 tháng 12 năm 1939.]]

Tập đoàn quân 7 (tiếng Nga: 7-я армия) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai với vai trò chủ yếu là chống lại quân đội Phần Lan. Đơn vị này bị giải tán vào năm 1944.

Lịch sử

Tập đoàn quân tham chiến lần đầu tiên trong Chiến tranh Mùa đông 1939–40 chống lại quân đội Phần Lan. Vào tháng 11 năm 1939, ngay trước cuộc tấn công đầu tiên của Liên Xô, Tập đoàn quân bao gồm Quân đoàn súng trường 19 (Bao gồm các Sư đoàn súng trường 24, 43, 70, 123), Quân đoàn súng trường 50 (Bao gồm các Sư đoàn súng trường 49, 90, 142), Quân đoàn xe tăng 10, Sư đoàn súng trường 138 và một lữ đoàn xe tăng độc lập.

Tư lệnh đầu tiên của Tập đoàn quân là Tướng Vsevolod Yakovlev, nhưng sau đó ông bị cách chức chỉ huy và phải trở về Leningrad. Chỉ huy chiến dịch Tướng Kirill Meretskov, sau bị đình chỉ do nhiều thất bại và gây thương vong nặng nề, được bổ nhiệm thay thế Yakovlev làm tư lệnh Tập đoàn quân 7.

Tập đoàn quân 7 được cải tổ vào mùa Thu (nửa cuối năm 1940) tại Quân khu Leningrad. Trước khi Chiến dịch Barbarossa của Đức bắt đầu, Tập đoàn quân đóng quân dàn trải tại phía bắc Hồ Ladoga để bảo vệ khu vực biên giới Liên Xô. Kể từ ngày 24 tháng 6 năm 1941, Tập đoàn quân bao gồm các Sư đoàn súng trường 54, 71, 168 và 237, Khu vực Phòng thủ kiên cố số 26, Sư đoàn Không quân hỗn hợp 55, và một số đơn vị pháo binh và công binh. Tập đoàn quân trở thành một phần của Phương diện quân Bắc, sau đó là Phương diện quân Karelian. Đơn vị tiến hành các hoạt động phòng thủ ở Karelia, tuy nhiên đã để mất Ladoga Karelia vào tay quân Phần Lan trong các tháng 7- 8 năm 1941. Vào ngày 25 tháng 9 năm 1941, Tập đoàn quân 7 được đổi tên thành Tập đoàn quân biệt động số 7, trực thuộc Stavka cho đến tháng 2 năm 1944. Vào giữa tháng 10 năm 1941 - Tháng 6 năm 1944, Tập đoàn quân bảo vệ phòng tuyến sông Svir giữa Hồ Onega và Ladoga.

Từ tháng 6 đến tháng 8 năm 1944, Tập đoàn quân bao gồm các Quân đoàn súng trường 37, 4, 94, 99, các Khu vực Phòng thủ kiên cố số 150,162, cùng một số đơn vị pháo binh, xe tăng, công binh và các đơn vị khác. Lúc này đơn vị trực thuộc Phương diện quân Karelian, đã tham gia Chiến dịch Svir – Petrozavodsk. Tập đoàn quân bị giải tán vào đầu tháng 1 năm 1945. Trên cơ sở trụ sở của nó, Tập đoàn quân Cận vệ 9 của Lực lượng Lính Dù được thành lập vào ngày 18 tháng 12 năm 1944.

Danh sách chỉ huy

Quân đội do các sĩ quan sau chỉ huy.

  • Komandarm bậc nhì Vsevolod Yakovlev (tháng 9 - tháng 12 năm 1939)
  • Komandarm bậc nhì Kirill Meretskov (tháng 12 năm 1939 - tháng 6 năm 1941)
  • Trung tướng Filipp Danilovich Gorelenko  (tháng 6 - tháng 9 năm 1941 và tháng 11 năm 1941 - tháng 6 năm 1942);
  • Tướng Lục quân Kirill Meretskov (tháng 9 - tháng 11 năm 1941)
  • Trung tướng Sergey Trofimenko (tháng 7 năm 1942 - tháng 1 năm 1943)
  • Thiếu tướng Alexey Krutikov (tháng 1 năm 1943 - tháng 8 năm 1944), (Thăng trung tướng tháng 4 năm 1943);
  • Trung tướng Vladimir Gluzdovsky (tháng 8 - tháng 11 năm 1944)

Tài liệu tham khảo

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|250x250px|Xe tăng hạng nhẹ [[Xe tăng T-26|T-26 của Tập đoàn quân 7 trong cuộc tiến công vào Phần Lan, ngày 2 tháng 12 năm 1939.]] **Tập đoàn quân 7** (tiếng Nga: _7-я армия_) là một
**Tập đoàn quân 23** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Nó được thành lập vào tháng 5 năm 1941
**Tập đoàn quân 28** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô. Hình thành ba lần trong giai đoạn 1941-1942, đơn vị này hoạt động tích
**Tập đoàn quân 3** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô hoạt động trong thời gian Chiến tranh Thế giới thứ hai. ## Chiến
**Tập đoàn quân 32** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được thành lập hai lần trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai.
**Tập đoàn quân 4** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai tại Mặt trận
**Tập đoàn quân 27** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Thành lập
**Tập đoàn quân 24** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động trong thời gian Chiến tranh
**Tập đoàn quân 26** (Nga: армия 26-я _26-ya armiya_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động
**Tập đoàn quân 25** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô phục vụ tại Viễn Đông Nga giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai
**Tập đoàn quân 30** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô hoạt động trong những năm 1941-1943. Nó được tái tổ chức thành Tập đoàn
**Tập đoàn quân 45** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong giai đoạn Thế chiến II. ## Lịch sử Tập đoàn quân 45 được
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành 36** (tiếng Nga: _36-я общевойсковая армия_, số hiệu đơn vị quân sự: 05776) là một đơn vị quân sự chiến lược của Lục quân Liên bang Nga, trực
**Tập đoàn quân 56** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được thành lập vào năm 1941 và được giải tán để thành lập Tập
**Tập đoàn quân 17** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô. Được thành lập vào năm 1940, Tập đoàn quân phục vụ ở Viễn Đông
**Tập đoàn quân 57** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được thành lập hai lần vào những năm 1941 và 1943. Tập đoàn
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ 29** (tiếng Nga: _29-я гвардейская общевойсковая армия_, ký hiệu bằng tiếng Nga: **29-OA**, ký hiệu bằng tiếng Anh: **29 CAA**) là một đơn vị quân sự
**Tập đoàn quân 62** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử Tiền thân của Tập
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành số 49** (tiếng Nga: 49-я общевойсковая армия, ký hiệu: **49 ОА**) là một đơn vị lục quân cấp tập đoàn quân của Lực lượng vũ trang Liên bang
**Cụm tập đoàn quân Trung tâm** (tiếng Đức: _Heeresgruppe Mitte_) là tên của tổ chức tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã tại Mặt trận phía Đông trong Thế
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Trận sông Dniepr là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong các giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng
**Tập đoàn quân Cờ đỏ 1** (__) là một tập đoàn quân của Hồng Quân trong Thế chiến thứ hai. Tập đoàn quân này đóng tại vùng Viễn Đông Nga. ## Lịch sử hình thành
Hệ thống cấp bậc quân sự riêng biệt lực lượng lục quân, không quân và hải quân Hồng quân (1935-1940) - cấp bậc quân sự, được ban hành bởi các Nghị quyết của Ủy ban
**Tập đoàn quân đoàn số 6** (tiếng Đức: _Armeeoberkommando 6_, viết tắt **6. Armee**/**AOK 6**) là một đại đơn vị của Quân đội Đức Quốc xã. Từng là một trong những đại đơn vị thiện
**Chính ủy Tập đoàn quân bậc 2** ( là một cấp bậc quân sự cao cấp của các sĩ quan chính trị trong Hồng quân và Hải quân Liên Xô. Cấp bậc này chỉ xếp
**Cụm tập đoàn quân Nam** () là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Đơn vị là một trong những cánh quân
**Cụm tập đoàn quân B** (tiếng Đức: __) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Theo thời gian, phiên hiệu này
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 58** (Nga: _58-я гвардейская общевойсковая ордена Суворова армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Lục quân Nga, thuộc
nhỏ|259x259px|
Huy hiệu ve áo trao cho các cựu binh Tập đoàn Xe tăng cận vệ 1
**Tập đoàn quân xe tăng Cận vệ 1 Huân chương Cờ Đỏ** là một đơn vị quân
**Quân hàm Hồng quân và Hồng Hải quân từ năm 1940 đến 1943** được đặc trưng bởi những cải cách liên tục đối với các lực lượng vũ trang Liên Xô trong giai đoạn ngay
nhỏ|200x200px|Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 2 [[Yakov Ivanovich Alksnis|Yakov Alksnis.]] **_Tư lệnh Tập đoàn quân 2_** () là một cấp bậc quân sự trong Lực lượng vũ trang Liên Xô trong giai đoạn 1935
**Binh đoàn Duyên hải** (tiếng Nga: _Приморская армия_), hay **Tập đoàn quân độc lập Duyên hải** (_Отдельная Приморская армия_), là một đơn vị quân đội cấp tập đoàn quân thuộc Hồng quân Liên Xô, tham
**Cụm tập đoàn quân D** (tiếng Đức: _Heeresgruppe D_) là danh xưng một tổ chức tác chiến cấp Cụm tập đoàn quân Đức trong Thế chiến thứ hai. Trong suốt thời gian tồn tại, cơ
**Tập đoàn quân 29** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô và sau này là Lực lượng Mặt đất của Nga. ## Lịch sử Tập
**Tập đoàn quân** hay **Đạo quân** là thuật ngữ chỉ một đại đơn vị cấp chiến dịch – chiến lược trong tổ chức quân đội chính quy tại một số nước có quân đội rất
**Tập đoàn xung kích số 1** (Nga:_1-я ударная армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được thành
**Cụm tập đoàn quân A** () là một phiên hiệu đơn vị cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. ## Chiến thắng chóng vánh trên Mặt trận phía
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành số 6 Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: _6-я общевойсковая Краснознамённая армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Lực lượng Mặt
**Cụm tập đoàn quân C** (tiếng Đức, _Heeresgruppe C_, viết tắt **HGr C**) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Trong
**Cụm tập đoàn quân E** () là một Tập đoàn quân Đức hoạt động trong Thế chiến thứ hai. Nó được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1943 trên cơ sở phát triển
**Chính ủy Tập đoàn quân bậc 1** () là cấp bậc quân sự cao nhất của sĩ quan chính trị trong Hồng quân và Hải quân Liên Xô. Được thành lập vào ngày 22 tháng
**Tập đoàn quân số 8** (Tiếng Đức: **_8. Armee / Armeeoberkommando 8 / A.O.K. 8_**) là một đơn vị cấp Tập đoàn quân của Đức trong Thế chiến thứ nhất. Nó được triển khai ở
**Mặt trận Các tập đoàn quân dự bị** (tiếng Nga: _Фронт резервных армий_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô vào đầu Thế chiến thứ hai. ## Hình thành
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Lực lượng vũ trang Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết**(tiếng Nga: _Вооружённые Силы Союза Советских Социалистических Республик_) là lực lượng vũ trang của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết
**Lực lượng Mặt đất Lực lượng Vũ trang Liên Xô** () là nhánh lục quân của Lực lượng Vũ trang Liên Xô. Là một lực lượng độc lập của Lực lượng Vũ trang Liên Xô,
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
**Thanh trừng Hồng quân Liên Xô (1937-1938)** () - thanh trừng chính trị quy mô lớn ("đàn áp") chống lại sĩ quan và nhân viên cấp cao của Hồng quân Công Nông (РККА) và Hải
**Bộ Dân ủy Nội vụ** (, _Narodnyy komissariat vnutrennikh del_), viết tắt **NKVD** ( ) là một cơ quan hành pháp của Liên Xô, đơn vị trực tiếp thi hành quyền lực của Đảng Cộng