Tập đoàn quân 24 là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai. Lực lượng này đã bị giải tán và cải tổ một số lần trong chiến tranh.
Thành lập lần đầu tiên
Bộ chỉ huy tập đoàn quân, được hình thành từ Bộ chỉ huy Quân khu Siberia; theo chỉ thị của Bộ Tổng tham mưu ngày 25 tháng 6 năm 1941 đã đến Vyazma vào ngày 28 tháng 6 năm 1941, chấp nhận điều động đến khu vực này sáu sư đoàn súng trường Siberia của bộ chỉ huy tói cao lực lượng dự bị (RVGK). Tham gia vào Chiến dịch Yelnya tháng 8 đến tháng 9 năm 1941. Trụ sở chính bị giải tán vào ngày 10 tháng 10 năm 1941, bị phá hủy trong Chiến dịch phòng thủ Vyazma.
Biên chế ngày 1 tháng 9 năm 1941:
:Sư đoàn súng trường cơ giới 19
:Sư đoàn súng trường 100
:Sư đoàn súng trường 106
:Sư đoàn súng trường 107
:Sư đoàn súng trường 120
:Sư đoàn súng trường 303
:Sư đoàn súng trường 309
:Sư đoàn dân quân Mátxcơva số 6
:Trung đoàn pháo binh 275
:Trung đoàn pháo binh Quân đoàn 488
:Trung đoàn pháo binh 685
:Trung đoàn pháo binh 305
:Trung đoàn pháo binh 573
:Trung đoàn lựu pháo 105 (RVGK)
:Trung đoàn lựu pháo 544 (RVGK)
:Trung đoàn pháo chống tăng 533
:Trung đoàn pháo chống tăng 879
:Trung đoàn pháo chống tăng 880
:Tiểu đoàn súng cối 24
:Sư đoàn xe tăng 102
:Sư đoàn xe tăng 105
:Sư đoàn cơ giới 103
:Tiểu đoàn công binh 37
:Tiểu đoàn công binh 88
:Tiểu đoàn công binh cơ giới 103
:Tiểu đoàn cầu phao cơ giới 56
:Sư đoàn không quân hỗn hợp 38
:Trung đoàn không quân tiêm kích 10
:Trung đoàn không quân tiêm kích 163
:Trung đoàn máy bay ném bom 50
:Trung đoàn không quân cường kích 77
Biên chế ngày 1 tháng 10 năm 1941:
:Sư đoàn súng trường cơ giới 19
:Sư đoàn súng trường 103
:Sư đoàn súng trường 106
:Sư đoàn súng trường 139(II)
:Sư đoàn súng trường 170
:Sư đoàn súng trường 309
:Trung đoàn pháo binh 275
:Trung đoàn pháo binh 305
:Trung đoàn pháo binh 573
:Trung đoàn lựu pháo 103 (RVGK)
:Trung đoàn lựu pháo 105 (RVGK)
:Trung đoàn lựu pháo 544 (RVGK)
:Trung đoàn pháo chống tăng 879
:Trung đoàn pháo chống tăng 880
:Tiểu đoàn pháo binh 42
:Tiểu đoàn súng cối 24
:Lữ đoàn xe tăng 144
:Lữ đoàn xe tăng 146
:Tiểu đoàn công binh 37
:Tiểu đoàn công binh 88
:Tiểu đoàn công binh cơ giới 103
:Tiểu đoàn cầu phao cơ giới 56
:Sư đoàn không quân hỗn hợp 38
:Trung đoàn không quân tiêm kích 10
:Trung đoàn không quân cường kích 66
Thành lập lần 2
Được cải tổ từ ngày 9 tháng 12 năm 1941 đến ngày 4 tháng 1 năm 1942 khi nó được đổi tên thành Tập đoàn quân Dự bị số 1 (II). Tập đoàn quân được bổ sung Sư đoàn Súng trường 385 trong chưa đầy một tháng. Đơn vị vẫn ở trong Khu vực Phòng thủ Mátxcơva cho đến tháng 4 năm 1942 mà không có lực lượng nào trong thành phần.
Thành lập lần 3
Được cải tổ một lần nữa vào ngày 20 tháng 5 năm 1942, từ một Nhóm Tác chiến dưới quyền chỉ huy của Thiếu tướng Aleksei Grechkin khi được giao nhiệm vụ tại Phương diện quân Nam. Tập đoàn quân tập trung ở khu vực Salsk, Rostov Oblast. Đơn vị sau đó được chuyển đến Phương diện quân Bắc Kavkaz vào ngày 28 tháng 7. Vào đầu tháng 8, đơn vị được được chuyển giao cho các Tập đoàn quân 12 và 37, và trụ sở của nó được chuyển đến Grozny, Cộng hòa Chechnya, Liên Xô, nơi nó được phân về Phương diện quân Transcaucasian. Đơn vị bị giải tán vào ngày 23 tháng 8 và các bộ chỉ huy được sử dụng để thành lập Quân đoàn 58(II) vào ngày 28 tháng 8 năm 1942:
Biên chế ngày 1 tháng 6 năm 1942:
: Sư đoàn súng trường số 73
: Sư đoàn súng trường 140
: Sư đoàn súng trường 228
: Sư đoàn súng trường 255
: Tiểu đoàn đặc công 1660
: Tiểu đoàn đặc công 1663
Vào ngày 1 tháng 8, chỉ có các Tiểu đoàn Đặc công vẫn được giao cho Tập đoàn quân
Thành lập lần 4
Ngay sau đó được cải tổ một lần nữa như một phần của phương diện quân Stalingrad từ Tập đoàn quân dự bị số 9 vào ngày 1 tháng 9 năm 1942. Đơn vị đã tham gia Trận chiến Stalingrad như một phần của cả Phương diện quân Stalingrad và Don. Vào tháng 3 - tháng 4 năm 1943 được chuyển đến khu vực Voronezh và được giao cho Quân khu Thảo nguyên như một phần của lực lượng dự bị STAVKA để tái thiết. Được đổi tên thành Tập đoàn quân cận vệ 4 vào tháng 5 năm 1943.
Biên chế tính đến ngày 1 tháng 9 năm 1942::
:Sư đoàn súng trường 173
:Sư đoàn súng trường 207
:Sư đoàn súng trường 221
:Sư đoàn súng trường 292
:Sư đoàn súng trường 308
:Trung đoàn pháo binh 1166
:Trung đoàn pháo chống tăng 383
:Trung đoàn súng cối 136
:Trung đoàn pháo phòng không 247
:Trung đoàn pháo phòng không 278
:Lữ đoàn xe tăng 217
Biên chế ngày 1 tháng 5 năm 1943::
:Quân đoàn súng trường cận vệ 20
::Sư đoàn Dù cận vệ 5
::Sư đoàn dù cận vệ 7
::Sư đoàn dù cận vệ 8
:Quân đoàn súng trường cận vệ 21
::Sư đoàn súng trường cận vệ 68
::Sư đoàn súng trường cận vệ 69
::Sư đoàn súng trường 84
:Sư đoàn súng trường 214
:Sư đoàn súng trường 233
:Sư đoàn súng trường 252
:Trung đoàn diệt tăng 452
:Trung đoàn diệt tăng 1317
:Trung đoàn súng cối 466
:Sư đoàn phòng không số 27
::Trung đoàn pháo phòng không 1354
::Trung đoàn pháo phòng không 1358
::Trung đoàn pháo phòng không 1364
::Trung đoàn pháo phòng không 1354
:Tiểu đoàn công binh 48
Các chỉ huy
- Trung tướng Stepan Kalinin - (26 tháng 6 - 15 tháng 7 năm 1941)
- Thiếu tướng Konstantin Rakutin - (15 tháng 7 - 7 tháng 10 năm 1941) (KIA)
- Thiếu tướng Mikhail Ivanov - (10 tháng 12 năm 1941 - 17 tháng 3 năm 1942)
- Thiếu tướng Pháo binh Yakov Broud - (17 tháng 3 - 1 tháng 5 năm 1942)
- Trung tướng Ilia Smirnov - (12 tháng 5 - 15 tháng 7 năm 1942)
- Thiếu tướng Vladimir Martsinkevich - (15 tháng 7 - 6 tháng 8 năm 1942)
- Thiếu tướng Vasily Khomenko (NKVD) - (7–23 tháng 8 năm 1942)
- Thiếu tướng Dmitry Kozlov - (tháng 8 đến tháng 10 năm 1942)
- Thiếu tướng (Trung tướng tháng 1 năm 1943) Ivan Galanin (tháng 10 năm 1942 - tháng 4 năm 1943)
- Trung tướng Aleksandr Gorbatov - (tháng 4 năm 1943)
- Thiếu tướng German Tarasov
- Trung tướng Grigory Kulik (tháng 4 năm 1943)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tập đoàn quân 24** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động trong thời gian Chiến tranh
**Tập đoàn quân 23** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Nó được thành lập vào tháng 5 năm 1941
**Tập đoàn quân 4** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai tại Mặt trận
**Tập đoàn quân 3** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô hoạt động trong thời gian Chiến tranh Thế giới thứ hai. ## Chiến
phải|nhỏ|250x250px|Xe tăng hạng nhẹ [[Xe tăng T-26|T-26 của Tập đoàn quân 7 trong cuộc tiến công vào Phần Lan, ngày 2 tháng 12 năm 1939.]] **Tập đoàn quân 7** (tiếng Nga: _7-я армия_) là một
**Tập đoàn quân 57** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được thành lập hai lần vào những năm 1941 và 1943. Tập đoàn
**Tập đoàn quân 25** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô phục vụ tại Viễn Đông Nga giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai
**Tập đoàn quân 27** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Thành lập
**Tập đoàn quân 26** (Nga: армия 26-я _26-ya armiya_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động
**Tập đoàn quân 32** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được thành lập hai lần trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai.
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành 36** (tiếng Nga: _36-я общевойсковая армия_, số hiệu đơn vị quân sự: 05776) là một đơn vị quân sự chiến lược của Lục quân Liên bang Nga, trực
**Tập đoàn quân 18** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động chủ yếu trong chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ 20 Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: 20-я гвардейская общевойсковая Краснознамённая армия), số hiệu в/ч 89425, là một đơn vị quân sự cấp tập đoàn quân
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 58** (Nga: _58-я гвардейская общевойсковая ордена Суворова армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Lục quân Nga, thuộc
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Trận sông Dniepr là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong các giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng
nhỏ|259x259px|
Huy hiệu ve áo trao cho các cựu binh Tập đoàn Xe tăng cận vệ 1
**Tập đoàn quân xe tăng Cận vệ 1 Huân chương Cờ Đỏ** là một đơn vị quân
Hệ thống cấp bậc quân sự riêng biệt lực lượng lục quân, không quân và hải quân Hồng quân (1935-1940) - cấp bậc quân sự, được ban hành bởi các Nghị quyết của Ủy ban
**Cụm tập đoàn quân Nam** () là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Đơn vị là một trong những cánh quân
**Tập đoàn quân đoàn số 6** (tiếng Đức: _Armeeoberkommando 6_, viết tắt **6. Armee**/**AOK 6**) là một đại đơn vị của Quân đội Đức Quốc xã. Từng là một trong những đại đơn vị thiện
**Cụm tập đoàn quân B** (tiếng Đức: __) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Theo thời gian, phiên hiệu này
**Binh đoàn Duyên hải** (tiếng Nga: _Приморская армия_), hay **Tập đoàn quân độc lập Duyên hải** (_Отдельная Приморская армия_), là một đơn vị quân đội cấp tập đoàn quân thuộc Hồng quân Liên Xô, tham
**Cụm tập đoàn quân D** (tiếng Đức: _Heeresgruppe D_) là danh xưng một tổ chức tác chiến cấp Cụm tập đoàn quân Đức trong Thế chiến thứ hai. Trong suốt thời gian tồn tại, cơ
**Cụm tập đoàn quân Weichsel** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của _Wehrmacht_. Được thành lập vào ngày 24 tháng 1 năm 1945 với nhiệm vụ bảo
**Mặt trận Các tập đoàn quân dự bị** (tiếng Nga: _Фронт резервных армий_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô vào đầu Thế chiến thứ hai. ## Hình thành
**Lực lượng Mặt đất Lực lượng Vũ trang Liên Xô** () là nhánh lục quân của Lực lượng Vũ trang Liên Xô. Là một lực lượng độc lập của Lực lượng Vũ trang Liên Xô,
**Không quân Liên Xô** (, _Voyenno-vozdushnye sily SSSR_), cũng còn được biết đến dưới tên gọi tắt là **VVS**, chuyển tự từ tiếng Nga là: **ВВС**, Военно-воздушные силы (_Voenno-vozdushnye sily_), đây là tên gọi chỉ
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Voyska PVO** (tiếng Nga: Войска ПВО, hoặc **PVO strany** từ năm 1981) là quân chủng phòng không của quân đội Liên Xô. PVO là viết tắt của _protivovozdushnaya oborona_ hoặc "Phòng không". Không giống quân
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
**Thanh trừng Hồng quân Liên Xô (1937-1938)** () - thanh trừng chính trị quy mô lớn ("đàn áp") chống lại sĩ quan và nhân viên cấp cao của Hồng quân Công Nông (РККА) và Hải
**Lực lượng vũ trang Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết**(tiếng Nga: _Вооружённые Силы Союза Советских Социалистических Республик_) là lực lượng vũ trang của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết
**Bộ Dân ủy Nội vụ** (, _Narodnyy komissariat vnutrennikh del_), viết tắt **NKVD** ( ) là một cơ quan hành pháp của Liên Xô, đơn vị trực tiếp thi hành quyền lực của Đảng Cộng
**Ủy trị dân sự Liên Xô** hay **Chính quyền Dân sự Liên Xô** **(Soviet Civil Administration** **- SCA**; ; Tiếng Nga: _Советская зона оккупации Кореи_) là chính quyền của nửa phía bắc bán đảo Triều
**Trục xuất người Triều Tiên ở Liên Xô** (, ) là việc cưỡng bức di cư gần 172.000 người Triều Tiên từ Viễn Đông Nga sang Trung Á vào năm 1937 theo chỉ thị của
**Hải quân Liên Xô** () là nhánh hải quân của Lực lượng vũ trang Liên Xô. Thường được gọi là **Hạm đội Đỏ**, Hải quân Liên Xô là lực lượng có số lượng tàu chiến
thumb|right|[[quân khu Đế quốc Nga|Các quân khu của Đế quốc Nga năm 1913]] **Quân khu Kiev** (; , viết tắt ) là một quân khu của Lục quân Đế quốc Nga và sau đó là
**Sự giải thể của Liên bang Xô viết** hay **Liên Xô tan rã** ( hoặc распад Советского Союза) là quá trình tan rã nội bộ của Liên bang Xô viết bắt đầu trong những năm
**Liên Xô** hay **Liên bang Xô viết**, tên chính thức là **Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết**, là một cựu quốc gia nằm ở phía bắc lục địa Á-Âu, tồn tại
Đặc trưng giai đoạn này của Liên xô là sự lãnh đạo của **Joseph Stalin**, người đang tìm cách tái định hình xã hội Xô viết với nền kinh tế kế hoạch nhiều tham vọng,
**Anh hùng Liên bang Xô viết**, gọi tắt là **Anh hùng Liên Xô** (tiếng Nga: Герой Советского Союза, _Geroy Sovyetskovo Soyuza_) là danh hiệu vinh dự cao nhất của Chủ tịch đoàn Xô viết Tối
**Liên Xô xâm lược Ba Lan năm 1939**, còn được gọi là **Chiến dịch giải phóng Tây Belarus và Tây Ukraina** bởi Liên Xô, là một cuộc xung đột quân sự không có lời tuyên
**Thành phố Anh hùng** (tiếng Nga: город-герой, _gorod-geroy_) là một danh hiệu vinh dự được Đoàn Chủ tịch Xô viết Tối cao Liên bang Xô viết trao tặng cho 12 thành phố đã có những
Theo dữ liệu từ cuộc điều tra dân số Liên Xô năm 1989, dân số Liên Xô là 70% người Đông Slav, 12% người Thổ Nhĩ Kỳ và tất cả các nhóm dân tộc khác
**Trận sông Dniepr** là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng thời
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**Chiến dịch đổ bộ đường không Rzhishchev-Bukrin** là một hoạt động quân sự nằm trong khuôn khổ Trận sông Dniepr. Ban đầu, chiến dịch này được coi là hoạt động tiền đề cho Trận Kiev
**Chiến dịch tấn công Moravská–Ostrava** (đặt theo tên cũ của thành phố Ostrava) diễn ra từ ngày 10 tháng 3 đến ngày 5 tháng 5 năm 1945 là một chiến dịch quân sự lớn do
**Chiến dịch Tây Carpath** là một chiến dịch tấn công chiến lược do quân đội Liên Xô tiến hành nhằm tấn công vào tuyến phòng thủ của quân đội Đức Quốc xã tại miền Tây
**Chiến dịch Mozdok–Stavropol** là đòn phản công lớn đầu tiên trong năm 1943 của Cụm tác chiến Bắc Kavkaz (Liên Xô) vào Cụm tập đoàn quân A (Đức) trên một chính diện rộng hơn 150 km,