nhỏ|259x259px|
Huy hiệu ve áo trao cho các cựu binh Tập đoàn Xe tăng cận vệ 1
Tập đoàn quân xe tăng Cận vệ 1 Huân chương Cờ Đỏ là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Lục quân Nga, hiện tại thuộc biên chế của Quân khu Moskva.
Tiền thân của đơn vị này là Tập đoàn quân xe tăng 1, được thành lập hai lần vào tháng 7 năm 1942 và vào tháng 1 năm 1943 và chuyển đổi thành Tập đoàn quân xe tăng Cận vệ 1 vào tháng 1 năm 1944. Tập đoàn quân đã chiến đấu như một phần của Hồng quân ở Mặt trận phía Đông trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Tập đoàn quân được chỉ huy trong suốt cuộc chiến bởi Mikhail Katukov. Đợn vị đã tham gia phòng thủ trong Trận Stalingrad và Chiến dịch Sao Thiên Vương, cũng như Trận chiến Vòng cung Kursk, Chiến dịch Proskurov-Chernovtsy, Chiến dịch Lvov-Sandomierz, Chiến dịch Vistula-Oder và Trận Berlin. Sau chiến tranh, Tập đoàn quân đóng tại Đông Đức như một phần của Lực lượng Liên Xô tại Đức.
Sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc và các đơn vị Liên Xô tại Đức phải rút lui. Tập đoàn quân được chuyển đến Smolensk, giải tán vào năm 1999. Đơn vị được cải tổ vào năm 2014 như một phần trong kế hoạch mở rộng quân sự của Nga. Tập đoàn quân xe tăng số 1 cũng nhiều lần chuyển từ quân khu này sang quân khu khác, hiện tại thuộc Quân khu Moskva.
Thành lập lần đầu tiên
Tập đoàn quân xe tăng 1 được thành lập lần đầu tiên trong Phương diện quân Stalingrad từ Tập đoàn quân 38 vào tháng 7 năm 1942, dưới sự chỉ huy của Thiếu tướng Kirill Moskalenko. Đơn vị này bị bao vây và tiêu diệt một phần, kết quả là bị giải tán vào tháng 8 năm 1942, sở chỉ huy của nó trở thành cơ quan đầu não của Phương diện quân Đông Nam.
Thành lập lần thứ hai
Tập đoàn quân xe tăng 1 được thành lập lần thứ hai vào ngày 30 tháng 1 năm 1943 (Sắc lệnh số 46021) trên cơ sở Tập đoàn quân 29, dưới sự chỉ huy của tư lệnh binh chủng thiết giáp nổi tiếng, Trung tướng Lục quân Mikhail Katukov, được đích thân Stalin bổ nhiệm. Tập đoàn quân được điều động đến Phương diện quân Tây Bắc. Quân đoàn cơ giới 3 (sau này trở thành Quân đoàn cơ giới cận vệ 8) và Quân đoàn xe tăng 6 (sau này trở thành Quân đoàn xe tăng cận vệ 11) cùng thành lập và phục vụ trong biên chế Tập đoàn quân trong suốt cuộc chiến. Đơn vị nhanh chóng được chuyển đến Phương diện quân Voronezh để bảo vệ cánh phía nam của Kursk. Đơn vị đã được trao một Danh hiệu cận vệ và trở thành Tập đoàn quân xe tăng cận vệ 1 vào tháng 4 năm 1944, và Katukov được thăng cấp Thượng tướng.
Vào ngày 1 tháng 1 năm 1945, Biên chế của Tập đoàn quân gồm:
- Quân đoàn cơ giới cận vệ 8 (Thiếu tướng Ivan Dremov) (3 tháng 1 năm 1944 - 9 tháng 5 năm 1945)
Lữ đoàn cơ giới cận vệ 19
Lữ đoàn cơ giới cận vệ 20
Lữ đoàn cơ giới cận vệ 21
Lữ đoàn xe tăng cận vệ 1
Trung đoàn xe tăng độc lập cận vệ 48
Trung đoàn pháo tự hành cận vệ 353
Trung đoàn pháo tự hành cận vệ 400
Trung đoàn súng cối cận vệ 265 *
* Tiểu đoàn súng cối cận vệ 405
Trung đoàn pháo phòng không cận vệ 358
Tiểu đoàn mô tô cận vệ 8
- Quân đoàn xe tăng cận vệ 11 (Đại tá Hamazasp Babadzhanian) (25 tháng 8 năm 1944 - 9 tháng 5 năm 1945)
Lữ đoàn xe tăng cận vệ 40
Lữ đoàn xe tăng cận vệ 44
Lữ đoàn xe tăng cận vệ 45
Lữ đoàn súng trường cơ giới cận vệ 27
Trung đoàn pháo tự hành hạng nặng cận vệ 399
Trung đoàn pháo tự hành cận vệ 362
Trung đoàn pháo tự hành 1454
Trung đoàn pháo binh hạng nhẹ 350
Trung đoàn súng cối cận vệ 270 *
* Tiểu đoàn súng cối cận vệ số 53
Trung đoàn pháo phòng không 1018
** Tiểu đoàn xe mô tô cận vệ 9
- Trực thuộc Tập đoàn quânː
Lữ đoàn xe tăng cận vệ 64
Trung đoàn xe tăng biệt động cận vệ 11
Lữ đoàn pháo tự hành hạng nhẹ 19
Lữ đoàn pháo binh hạng nhẹ 197
* Trung đoàn súng cối cận vệ 79
Lữ đoàn công binh cơ giới 17
Trung đoàn không quân liên lạc cận vệ số 191
Trung đoàn xe máy 6
Trung đoàn xe máy cận vệ 12
- * Trung đoàn súng cối cận vệ (hoặc Tiểu đoàn) (tiếng Nga: гвардейский минометный полк (дивизион)) là tên gọi công khai được sử dụng cho các đơn vị phóng pháo phản lực Katyusha. Đơn vị tham gia vào Trận Kursk, Chiến dịch Proskurov-Chernovtsy, Chiến dịch Lvov-Sandomierz, Chiến dịch Vistula-Oder và Trận Berlin. Tập đoàn quân xe tăng cận vệ 1 đã được trao tặng Huân chương Cờ đỏ sau chiến tranh, và trở thành một phần của lực lượng chiếm đóng của Liên Xô tại Đức, được gọi là Nhóm lực lượng Liên Xô tại Đức, có trụ sở chính tại Dresden. Năm 1968, Đơn vị cùng với Sư đoàn xe tăng cận vệ 11 và Sư đoàn súng trường cận vệ 20 tham gia cuộc xâm lược của Liên Xô vào Tiệp Khắc, nhưng sau đó ngay lập tức quay trở lại các đơn vị đồn trú của mình. Vào cuối những năm 1980, Tập đoàn quân bao gồm Sư đoàn súng trường cơ giới cận vệ 20, Sư đoàn xe tăng 9 và Sư đoàn xe tăng cận vệ 11. Bộ chỉ huy được rút về Smolensk, trong Quân khu Mátxcơvavào đầu những năm 1990, và mất danh hiệu 'Xe tăng' vào năm 1995. Trong thời kỳ cuối cùng trong Quân đội Nga, nó bao gồm Sư đoàn xe tăng Cận vệ 4 'Kantemir' và Sư đoàn súng trường cơ giới số 144 (đã được rút khỏi Tallinn ở Estonia). Đơn vị được giải tán vào năm 1998.
Cấu trúc năm 1988
Thành phần của Tập quân đội năm 1988 là (với trang bị chính), với các tiêu đề được in nghiêng:
- Trụ sở Tập đoàn quânː Dresden
** Tiểu đoàn bảo vệ và an ninh độc lập 234, Dresden
- Trung đoàn liên lạc cận vệ độc lập 3 Carpathian, Dresden
- Trung đoàn kỹ thuật vô tuyến độc lập 253, Merseburg
- Tiểu đoàn kỹ thuật vô tuyến độc lập 51, Dresden
- Tiểu đoàn tác chiến điện tử độc lập 106, Dresden
- Tiểu đoàn thông tin tình báo độc lập 595, Chemnitz (K-611)
- Tiểu đoàn Nhảy dù Biệt động số 6, Dresden
- Lữ đoàn Tháo binh 308, Zeithain (2c5 Hyacinth)
- Đơn vị Cảnh vệ Cờ đỏ số Lệnh treo Cờ đỏ 181 Novozybkovskaya -Suvorov và Lữ đoàn tên lửa Alexander Nevsky, Kokhstadt
- Lữ đoàn Tên lửa 432, Wurzen
- Lữ đoàn Tên lửa phòng không 53, Altenburg
- Tiểu đoàn Kỹ thuật độc lập 443, Dresden
- Trung đoàn cầu phao số 68, Dresden
- Lữ đoàn hỗ trợ 41, Dresden
Tiểu đoàn sửa chữa và phục hồi độc lập 303, Dresden
Tiểu đoàn sửa chữa và phục hồi độc lập 338, Dresden
- Trung đoàn trực thăng tấn công độc lập 225, Allstedt (Mil Mi-24)
- Trung đoàn trực thăng tấn công biệt kích 485, Brandis (Mil Mi-24)
- Phi đội Trực thăng Vận tải độc lập số 6, Klotzsche (Mil Mi-8)
- Sư đoàn Xe tăng Cờ đỏ Cận vệ 9 _Bobruisk-Berlin_, Riesa
- Sư đoàn Xe tăng Cận vệ 11 _Berlin-Carpathian_, Dresden
- Sư đoàn súng trường cơ giới Cờ đỏ Cận vệ 20 Taganrog Suvorov, Grimma
Tái thành lập
Sau 15 năm, Tập đoàn quân được tái tổ chức vào tháng 11 năm 2014.
Đơn vị được thành lập như là đội hình cơ động và dự bị của Quân khu phía Tây cùng với Tập đoàn quân Binh chủng hợp thành 6 (trụ sở tại Saint Petersburg) và Tập đoàn Binh chủng hợp thành 20 (trụ sở tại Voronezh). Đây được coi là đơn vị tinh nhuệ của Lục quân Nga. Tập đoàn quân đội mang truyền thống của đơn vị đầu tiên mang Danh hiệu 'Cận vệ'. Hơn nữa, Lực lượng còn có Sư đoàn Súng trường cơ giới 2 và Sư đoàn xe tăng cận vệ 4, được coi là các đơn vị tinh nhuệ trong chiến tranh. Các sư đoàn được trang trí tốt nhất của Quân đội Liên Xô, được đồn trú gần Moscow nhất. Do gần với thủ đô nên việc giám sát kỹ lưỡng hơn đã được áp dụng đối với lực lượng của những đơn vị này. Hơn nữa, các đơn vị này nhận được trang thiết bị mới nhất và do đó được gọi là các sư đoàn 'hộ gia đình' của Quân đội Liên Xô. Lòng trung thành của họ đối với chính phủ đã được thể hiện qua việc họ tham gia vào Cuộc đảo chính Xô viết năm 1991. Các sư đoàn vẫn giữ được trạng thái tinh nhuệ trong Quân đội Nga.
Hiện nay Tập đoàn quân bao gồm:
- Ban chỉ huy
- Lữ đoàn chỉ huy 60
- Sư đoàn xe tăng Cận vệ 4 "Kantemirovsky"
- Sư đoàn xe tăng 47
- Sư đoàn bộ binh Cận vệ 2 "Tamansky"
- Lữ đoàn bộ binh độc lập 27 "Sevastopol"
- Lữ đoàn tên lửa Cận vệ 112 "'Novorossiysk"
- Lữ đoàn pháo binh 288 "Varsava"
- Lữ đoàn tên lửa phòng không 49
- Lữ đoàn trinh sát độc lập 96
- Trung đoàn kỹ thuật (trong Biên chế đến cuối năm 2018)
- Trung đoàn Phòng thủ NBC Đôc lập 20
- Lữ đoàn Hậu cần Độc lập 69
Danh sách các tư lệnh
Mikhail Yefimovich Katukov – Thượng tướng Cận vệ, 1943–1947
Yeftikhin Emelyanovich Belov – Trung tướng Cận vệ, 1947–1951
Pyotr Dmitrievich Govorunenkov – Trung tướng Cận vệ, 1951–1953
Ivan Ignatyevich Yakubovsky – Trung tướng Cận vệ, 1953–1957
Vladimir Fyodorovich Tolubko – Thiếu tướng Cận vệ, 1957–1958
Vladimir Dmitriyevich Ukhov – Thiếu tướng Cận vệ, 1958–1961
Yevgeny Filippovich Ivanovsky –Thiếu tướng Cận vệ, 1961–1964
Konstantin Grigoryevich Kotsasnov – Trung tướng Cận vệ, 1964–1968
Ivan Aleksandrovich Gerasimov – Trung tướng Cận vệ, 1968–1971
Pyotr Georgyevich Lushev – Trung tướng Cận vệ, 1971–1973
Boris Vasilyevich Snetkov – Trung tướng Cận vệ, 1973–1975
Nikolay Ivanovich Popov – Trung tướng Cận vệ, 1975–1979
Roman Mikhailovich Sovotskin – Trung tướng Cận vệ, 1979–1981
Vladimir Vasilyevich Osipov – Trung tướng Cận vệ, 1981–1983
Boris Pertovich Shein – Trung tướng Cận vệ, 1983–1986
Anatoli Kupyanovich Tchernitsov – Trung tướng Cận vệ, 1986–1990
Gennadi Andreyevich Kolchkin – Trung tướng Cận vệ, 1990–1992
Leonti Pavlovich Shevtsov – Trung tướng Cận vệ, 1992–1993
Vasily Petrovich Sosyedov – Trung tướng Cận vệ, 1993–1995
Viktor Mikhailovich Roshchin – Trung tướng Cận vệ, 1995–1999
đơn vị giải thể (1999–2014)
Aleksandr Yurevich Chayko – Trung tướng Cận vệ, 2014–2017
Alexey Yuryevich Avdeev, 2017-2018
Sergey Aleksandrovich Kisel - Trung tướng Cận vệ, 2018-Nay
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|259x259px|
Huy hiệu ve áo trao cho các cựu binh Tập đoàn Xe tăng cận vệ 1
**Tập đoàn quân xe tăng Cận vệ 1 Huân chương Cờ Đỏ** là một đơn vị quân
**Sư đoàn xe tăng Cận vệ 4 "Kantemirovsky" mang tên Yuri Vladimirovich Andropov Huân chương Lenin, Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: _4-я гвардейская танковая Кантемировская ордена Ленина Краснознамённая дивизия имени Ю. В. Андропова_, ký
**Sư đoàn bộ binh ô tô Cận vệ số 2 "Taman", Huân chương Cách mạng Tháng Mười, Huân chương Cờ đỏ, Huân chương Suvorov, mang tên M. I. Kalinin** (), hoặc gọi đơn giản là
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 58** (Nga: _58-я гвардейская общевойсковая ордена Суворова армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Lục quân Nga, thuộc
**Cụm tập đoàn quân Trung tâm** (tiếng Đức: _Heeresgruppe Mitte_) là tên của tổ chức tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã tại Mặt trận phía Đông trong Thế
**Tập đoàn quân** hay **Đạo quân** là thuật ngữ chỉ một đại đơn vị cấp chiến dịch – chiến lược trong tổ chức quân đội chính quy tại một số nước có quân đội rất
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 2, Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: 2-я гвардейская общевойсковая Краснознаменная армия) là một đơn vị quân sự của Lục quân Liên bang Nga, thuộc
**Binh đoàn Duyên hải** (tiếng Nga: _Приморская армия_), hay **Tập đoàn quân độc lập Duyên hải** (_Отдельная Приморская армия_), là một đơn vị quân đội cấp tập đoàn quân thuộc Hồng quân Liên Xô, tham
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 41 Huân chương Cờ Đỏ** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong giai
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành số 6 Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: _6-я общевойсковая Краснознамённая армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Lực lượng Mặt
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành 51 "Donetsk"** (tiếng Nga: **51-я гвардейская общевойсковая Донецкая армия**) là một đơn vị của Lục quân Nga thuộc biên chế của Quân khu Nam. Tiền thân là Quân
**Xe tăng** hay **chiến xa** (Tiếng Anh: _Tank_) thường được gọi tắt là **tăng**, là loại xe chiến đấu bọc thép, được trang bị pháo lớn, di chuyển bằng bánh xích được thiết kế cho
Vào tháng 2 và tháng 3 năm 2014, Nga xâm chiếm và sau đó sáp nhập bán đảo Krym từ Ukraina. Sự kiện này diễn ra trong khi có khoảng trống quyền lực tương đối
thumb|[[Xe tăng chủ lực T-90 trong lễ duyệt binh 9-5 (28)]] **Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga** (), thường được gọi là **Lực lượng Vũ trang Nga** hay **Quân đội Nga**, là lực lượng
Vị trí của Quân khu Moskva trên bản đồ Liên Xô. Vị trí của Quân khu Moskva trên bản đồ Liên bang Nga. **Quân khu Moskva** (tiếng Nga: **Моско́вский вое́нный о́круг**) là một quân khu
**Lực lượng Mặt đất Lực lượng Vũ trang Liên Xô** () là nhánh lục quân của Lực lượng Vũ trang Liên Xô. Là một lực lượng độc lập của Lực lượng Vũ trang Liên Xô,
**Xe tăng Iosif Stalin** (hay **Xe tăng IS**), là một loại xe tăng hạng nặng được Liên bang Xô viết phát triển trong Thế chiến II. Những chiếc xe tăng thuộc loại này thỉnh thoảng
Bài viết dưới đây trình bày lịch sử của các loại xe tăng được sử dụng bởi các lực lượng khác nhau ở Việt Nam. ## Những vết xích tăng đầu tiên Vào năm 1918,
**Chiến dịch phản công Belgorod–Kharkov** là một chuỗi các hoạt động quân sự lớn do hai phương diện quân Voronezh và Thảo nguyên của Quân đội Liên Xô làm chủ lực, có sự hỗ trợ
**Vingroup** (tên đầy đủ: _Tập đoàn Vingroup - Công ty CP_) là một tập đoàn đa ngành của Việt Nam được thành lập vào ngày 8 tháng 8 năm 1993 bởi một nhóm các du
nhỏ|[[BT-5|BT-6]] **Xe tăng BT** (**' - **БТ_', phiên âm Latin: _Bystrokhodny tank_, tạm hiểu là " xe tăng cơ động" hoặc "xe tăng tốc độ cao") là một dòng xe tăng hạng nhẹ được Liên
**Cục Điều tra Liên bang Mỹ** (tên gốc viết tắt là _FBI_) là cơ quan tình báo và an ninh nội địa của Hoa Kỳ và là cơ quan thực thi pháp luật liên bang
**Trận vòng cung Kursk** (lịch sử Nga gọi là **_Chiến dịch phòng ngự - phản công Kursk_**) là một trong những chiến dịch lớn nhất trên chiến trường Xô-Đức trong Chiến tranh thế giới thứ
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Chiến dịch tấn công hữu ngạn Dniepr** ở Ukraina (1944), hay còn được gọi là **Chiến dịch tấn công Dniepr–Carpath**, kéo dài từ ngày 24 tháng 12 năm 1943 đến ngày 14 tháng 4 năm
**Chiến dịch tấn công Proskurov (Khmelnitskyi)–Chernovtsy** (từ 4 tháng 3 đến 17 tháng 4 năm 1944) là một trong các trận đánh lớn nhất giữa Hồng quân Liên Xô và Quân đội Đức quốc xã
**Sự can thiệp quân sự của nước ngoài vào Nga** () bao gồm một loạt các cuộc viễn chinh quân sự đa quốc gia bắt đầu từ năm 1918. Động lực ban đầu đằng sau
thumb|right|[[quân khu Đế quốc Nga|Các quân khu của Đế quốc Nga năm 1913]] **Quân khu Kiev** (; , viết tắt ) là một quân khu của Lục quân Đế quốc Nga và sau đó là
**Trận Dubno-Lutsk-Brody** (một số tên khác là **Trận Brody**, **Trận Dubna**, **Trận Dubno**) là một trong những trận đánh xe tăng lớn nhất trong Chiến tranh Xô-Đức. Trận đánh diễn ra giữa các sư đoàn
**KV** là tên một dòng tăng hạng nặng lấy tên viết tắt của nhà chính trị-quân sự nổi tiếng Liên Xô Kliment Voroshilov. Dòng xe KV phục vụ cho quân đội Liên Xô từ trước
nhỏ|Thủ tướng Anh [[Winston Churchill, Tổng thống Hoa Kỳ Franklin D. Roosevelt, và Lãnh tụ Xô viết Joseph Stalin ở Yalta, Krym, Liên Xô vào tháng 2 năm 1945]] **Quan hệ giữa Hợp chúng quốc
**Quân khu Trung Tâm** (tiếng Nga: _Центральный военный округ_, chuyển tự Latinh: _Tsentral'nyy voyennyy okrug_) là một trong năm quân khu của Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga hiện nay. Nó trấn giữ khu
Dưới đây là những thiết kế, kiểu dáng xe tăng được phát triển từ lâu. Chúng là tiền thân cho những chiếc xe tăng hiện đại bây giờ. ## Thời cổ nhỏ|phải|Mô hình theo bản
**Phương diện quân Stalingrad** (tiếng Nga: _Сталинградский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. ## Lịch sử ### Tổ chức lần thứ nhất
**Xe tăng chiến đấu Mark V** là một phiên bản cải tiến của dòng xe tăng Mark IV, được triển khai vào năm 1918 và tham chiến khoảng một tháng trong đội quân đồng minh
**Phương diện quân Zabaikal** (tiếng Nga: _Забайкальский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Khu vực phụ trách trọng yếu của phương diện
**Trận Stalingrad** (23 tháng 8 năm 19422 tháng 2 năm 1943) là một trận đánh lớn diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức giữa Đức Quốc xã cùng với các nước thuộc địa và Hồng quân
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**T-80** là xe tăng chiến đấu chủ lực do Liên Xô thiết kế và chế tạo, được đưa vào sử dụng năm 1976. Nó là một bản nâng cấp của dòng tăng tiền nhiệm T-64,
**Georgy Konstantinovich Zhukov** (; , 1 tháng 12 năm 1896 – 18 tháng 6 năm 1974) là một sĩ quan cấp tướng và là Nguyên soái Liên Xô. Ông cũng từng là Tổng Tham mưu
**Chiến dịch Sao Thiên Vương (Uranus)** (tiếng Nga: _Операция «Уран»_, phiên âm La Tinh: _Operatsiya Uran_; tiếng Đức: _Operation Uranus_) là mật danh của chiến dịch có tính chiến lược của Liên Xô thời gian
**Chiến dịch Kharkov (1941)**, theo cách gọi của Wilhelm Keitel là **Trận Kharkov lần thứ nhất**, còn theo lịch sử của Nga là **Chiến dịch phòng thủ Sumy-Kharkov**, diễn ra từ ngày 1 tháng 10
**Chiến dịch hợp vây Korsun–Shevchenkovsky** còn được gọi là "Tiểu Stalingrad" hay "Stalingrad trên bờ sông Dniepr" là một chiến dịch lớn trong Chiến tranh Xô-Đức, kéo dài từ ngày 24 tháng 1 đến 17
**Chiến dịch Praha** là chiến dịch lớn cuối cùng của Quân đội Liên Xô và các đồng minh tại châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Diễn ra từ ngày 5 đến ngày
**Chiến dịch Blau** (tiếng Đức: **_Fall Blau_**) là mật danh của Kế hoạch tổng tấn công từ mùa hè năm 1942 của quân đội Đức Quốc xã trên toàn bộ cánh Nam của mặt trận
**Chiến dịch Kavkaz** là tên gọi chung cho một chuỗi các hoạt động quân sự tại khu vực Kavkaz diễn ra giữa quân đội Liên Xô và quân đội Đức Quốc xã trong cuộc Chiến
**Chiến dịch Lyublin–Brest** hay **Chiến dịch Lublin-Brest** là một chiến dịch quân sự diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm tiếp tục tấn công vào Cụm tập đoàn
**Trận sông Dniepr** là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng thời
**Chiến dịch Budapest** (Tiếng Nga:_Будапештская операция_) là trận đánh lớn nhất giữa quân đội Liên Xô với quân đội Đức Quốc xã và quân đội Hungary tại _Mặt trận Hungary_ thuộc Chiến tranh Xô-Đức trong