✨Sư đoàn bộ binh 2 (Liên bang Nga)

Sư đoàn bộ binh 2 (Liên bang Nga)

Sư đoàn bộ binh ô tô Cận vệ số 2 "Taman", Huân chương Cách mạng Tháng Mười, Huân chương Cờ đỏ, Huân chương Suvorov, mang tên M. I. Kalinin (), hoặc gọi đơn giản là Sư đoàn Taman, là một sư đoàn bộ binh mang danh hiệu Cận vệ, thuộc trong những đơn vị tinh nhuệ bậc nhất của Lục quân Liên bang Nga.

Được thành lập vào năm 1941, tham chiến trong giai đoạn chiến cuộc trở nên rộng khắp trong Thế chiến thứ hai, sư đoàn đã trở thành một trong những đơn vị quân sự nổi tiếng và được trang bị hiện đại nhất trong quân đội Liên Xô. Các tên hiệu của sư đoàn nhằm vinh danh Mikhail Kalinin và thị trấn Taman. Năm 2009, sư đoàn bị giải tán và phân thành các lữ đoàn độc lập, nhưng đến năm 2013 lại được tái lập như một phần chương trình duy trì truyền thống quân sự Liên Xô/Nga. Kể từ năm 2016, sư đoàn là một phần của Quân đoàn xe tăng cận vệ số 1 thuộc Quân khu miền Tây, và hầu hết các đơn vị trực thuộc đều đóng tại thị trấn Kalininets, Moskva Oblast, phía tây nam Moskva.

Từ Sư đoàn súng trường 127

Tiền thân của Sư đoàn là Sư đoàn súng trường 127 được thành lập ngày 8 tháng 6 năm 1940 tại Kharkiv, trên cơ sở của Sư đoàn súng trường 23 vừa được chuyển đến để tham gia vào sự chiếm đóng của Liên Xô sắp xảy ra ở các nước Baltic.

Sư đoàn ban đầu đồn trú ở Kharkiv, Chuhuiv và Bohodukhiv. Nó được chuyển đến Rzhyschiv vào tháng 5 năm 1941. Sư đoàn súng trường 127 ban đầu thuộc biên chế Quân đoàn súng trường 25 thuộc Tập đoàn quân số 19, cùng với các sư đoàn súng trường 134 và 162 vào thời điểm 22 tháng 6 năm 1941. Tập đoàn quân 19 là một đơn vị dự bị thuộc Đại bản doanh. Đến tháng 8, tập đoàn quân được chuyển qua lực lượng tiền phương của Phương diện quân Dự bị. Sau khi các sư đoàn khác của Quân đoàn súng trường 25 (số 134 và 162) tan rã khi đến vùng ngoại ô phía đông nam Vitebsk từ ngày 11 đến ngày 16 tháng 7 năm 1941, sư đoàn 127 được chuyển đến phía đông nam của Smolensk và được chỉ định thuộc biên chế Quân đoàn súng trường 34. Vào thời điểm đó, Trung đoàn súng trường 535 thuộc biên chế sư đoàn được nhập vào Phương diện quân Leningrad. Ngày 4 tháng 8 năm 1941, sư đoàn 127 đã đi qua sông Dnepr 13   km về phía nam của Yartsevo như là một phần của kế hoạch rút lui chung của Liên Xô. Sau đó, sư đoàn được miễn nhiệm vụ tiền tuyến và được gửi đến Dorogobuzh để bổ sung, nơi nó tiếp nhận Trung đoàn súng trường 875 từ Sư đoàn súng trường 158.

Đến Sư đoàn súng trường Cận vệ số 2

Để phục vụ nhiệm vụ chiến đấu đặc biệt, sư đoàn được đổi tên thành Sư đoàn súng trường Cận vệ số 2 vào ngày 18 tháng 9 năm 1941. Vào cuối tháng 9 năm 1941, nó chiến đấu ở khu vực Hlukhiv, rút lui về phía sông Kleven như một phần của nhóm tác chiến của tướng A.N. Ermakov thuộc Phương diện quân Bryansk. Ngày 3 tháng 10 năm 1941, sư đoàn được chuyển đến khu vực Kursk và chiến đấu trong trận chiến phòng thủ quanh thị trấn Tim.

Ngày 22 tháng 12 năm 1941, sư đoàn đã tham chiến trong chiến dịch Mùa đông năm 1941. Cùng trong đội hình chiến đấu với Sư đoàn súng trường Cận vệ số 1 và Sư đoàn súng trường số 87, sư đoàn đã tiến quân qua Cheremisinovo và các quận Sovetsky của tỉnh Kursk. Đến ngày 28 tháng 1 năm 1942, sư đoàn dừng chân tại Stary Oskol.

Và Sư đoàn bộ binh ô tô Cận vệ số 2 Tamanskaya

Sau khi tham gia Chiến dịch Novorossiysk-Taman vào tháng 9 năm 1943, vào tháng 10 năm 1943, sư đoàn được đổi tên thành Sư đoàn bộ binh ô tô Cận vệ số 2 Tamanskaya theo tên thành phố Taman, Nga. Bắt đầu từ ngày 3 tháng 11 năm 1943, sư đoàn tác chiến trong mũi xung kích trong Chiến dịch Kerch-Eltigen ở phía bắc bãi biển Yenikale (Ganikale), thuộc biên chế của Tập đoàn quân 56.

Trong Chiến dịch Krym (1944), sư đoàn đã giải phóng thành phố Alushta ngày 15 tháng 4 năm 1944, tác chiến trong đội hình của Tập đoàn quân độc lập Duyên hải. Ngày 19 tháng 5 năm 1944, nó được rút khỏi nhiệm vụ tiền tuyến, chuyển thuộc Tập đoàn quân Cận vệ số 2, Lực lượng Dự trữ Chiến lược, được chuyển đến Dorogobuzh để bổ sung. Sư đoàn khởi động lại các hoạt động tác chiến vào ngày 8 tháng 7 năm 1944 sau khi Tập đoàn quân Cận vệ số 2 được phối thuộc Phương diện quân Pribaltic 1. Sư đoàn đã tham gia vào Chiến dịch Šiauliai và sau đó vào tháng 10 năm 1944 - trong Chiến dịch tấn công Memel. Vào tháng 12 năm 1944, toàn bộ tập đoàn quân, gồm cả Sư đoàn, được chuyển đến Phương diện quân Belorussia 3 và tham gia Chiến dịch Đông Phổ, kết thúc cuộc chiến vào giữa tháng 4 năm 1945 trên bờ biển Baltic phía bắc Primorsk.

Vào ngày 2 tháng 7 năm 1946, sư đoàn đã nhận được danh hiệu "mang tên M.I. Kalinin".

Sư đoàn được triệu hồi về Moskva để nhận nhiệm vụ giữ an ninh sau cái chết của Stalin vào ngày 5 tháng 3 năm 1953.

Thay đổi tên gọi

Tháng 12 năm 1953, sư đoàn được đổi tên thành Sư đoàn cơ giới Cận vệ số 23 Tamanskaya. Tháng 3 năm 1957, sư đoàn được đổi tên thành Sư đoàn bộ binh cơ giới Cận vệ số 23 Tamanskaya. Đến tháng 11 năm 1964, sư đoàn được đổi tên thành Sư đoàn bộ binh cơ giới Cận vệ số 2 Tamanskaya.

Từ sau năm 1991

Sư đoàn đã đóng một vai trò quan trọng trong hai cuộc khủng hoảng chính trị lớn của lịch sử Liên Xô và Nga. Năm 1991, đây là một trong những sư đoàn được triển khai tại Moskva như một phần trong Cuộc đảo chính Xô viết năm 1991 chống lại Tổng thống Liên Xô Mikhail Gorbachev; tuy nhiên, đó là một đơn vị xe tăng T-72 thuộc sư đoàn đã đổi phe tại thời điểm quyết định của cuộc đảo chính. Boris Yeltsin đã có bài phát biểu trên nóc chiếc xe tăng số 110, củng cố vị trí của mình một cách đáng kể, cả trong và ngoài nước. trái|nhỏ| Một binh sĩ của sư đoàn Tamanskaya, 1992. Hai năm sau, sư đoàn một lần nữa đến giải cứu Yeltsin, trong cuộc Khủng hoảng Hiến pháp Nga 1993. Cuộc đối đầu giữa Quốc hội Nga và Yeltsin, trong bối cảnh các cuộc biểu tình công cộng lớn ở Moskva chống lại chính phủ Yeltsin, vào ngày 2 tháng 10 đã đưa Nga đến bờ vực của cuộc nội chiến. Từ ngày 2 đến ngày 4 tháng 10, quân đội vẫn giữ vị thế trung lập. Đến sáng ngày 4, quân đội đã chọn hỗ trợ cho Yeltsin. Ngày hôm đó, xe tăng từ Sư đoàn Tamanskaya nổ súng vào tòa nhà Quốc hội, nơi những người ủng hộ của Quốc hội bị phong tỏa. Hành động này củng cố sức mạnh của Yeltsin; đó là cuộc chiến đường phố chết chóc nhất ở Moskva kể từ năm 1917.

Trong những năm sau đó, sư đoàn đã được đưa đến Chechnya, đã giữ một vai trò quan trọng trong việc đưa nước cộng hòa này trở lại dưới sự kiểm soát của Nga vào năm 1999 và 2000, trong Chiến tranh Chechnya lần thứ hai. Một "nhóm tác chiến" từ Trung đoàn súng trường Cận vệ số 15 được triển khai đến Chechnya vào đầu năm 2000, hoạt động ở phía nam nước cộng hòa và hẻm núi Argun sau khi kết thúc các hoạt động chiến đấu lớn để duy trì an ninh. Năm 2004, nó được viếng thăm bởi một phái đoàn của các tùy viên quân sự nước ngoài. Căn cứ Kalininets gần đây cũng đã cung cấp địa điểm cho cuộc thi Hoa hậu Quân đội Nga.

Sư đoàn được triển khai tại Quân khu Moskva, với sư đoàn bộ đóng gần Aprelevka, ở vùng ngoại ô Moskva. Các đơn vị thuộc quyền sư đoàn đóng rải rác tại các căn cứ rộng lớn ở phía bắc và tây bắc của thị trấn. Hai "căn cứ phụ" quan trọng nhất trong khu vực là Kalininets và Kobyakovo.

Sư đoàn Taman là một trong những sư đoàn 'sẵn sàng chiến đấu' của Quân đội Nga, đồng nghĩa sư đoàn liên tục phải duy trì ít nhất 80% nhân lực và 100% sức mạnh thiết bị mọi lúc; do đó sư đoàn hoàn toàn có thể chuyển sang trạng thái dễ dàng và nhanh chóng.

Tái cơ cấu năm 2007

nhỏ|223x223px| Phù hiệu đeo ngực cho các đơn vị Cận vệ Nga. Năm 2007, sư đoàn được tái cơ cấu, tăng cường trang bị mới gồm xe tăng chủ lực T-90, thay thế loại xe tăng T-80 cũ, và bổ sung thêm nhiều xe bọc thép chở quân BTR-80 (có lẽ là biến thể BTR-80A tăng cường giáp và hỏa lực), xe chiến đấu bộ binh BMP-3, pháo tự hành mới và hệ thống chỉ huy và điều khiển 'C2'.

Sư đoàn cũng được lên kế hoạch giải thể vào năm 2009, tách ra thành hai lữ đoàn được tạo ra từ các đơn vị hiện có. Mỗi lữ đoàn sẽ bao gồm khoảng 7.500 binh sĩ với trang bị cho bộ binh cơ giới là BMP-3 ở một lữ đoàn và BTR-80 và BTR-90 ở lữ đoàn còn lại. Hai lữ đoàn sẽ mang tên là Lữ đoàn bộ binh cơ giới Cận vệ độc lập số 5 (thuộc Quân khu Moskva), và Lữ đoàn bộ binh cơ giới sơn cưới Cận vệ độc lập số 8 (ở Chechnya).

Lữ đoàn Bộ binh cơ giới Cận vệ số 5 Tamanskaya

Sư đoàn đã bị giải thể vào giữa năm 2009, được chia thành hai lữ đoàn mới. Sau năm 2009, các danh hiệu của sư đoàn được Lữ đoàn Bộ binh cơ giới Cận vệ số 5 kế thừa.

Tái lập

Sư đoàn được tái lập lại vào năm 2013 theo lệnh của Bộ trưởng Quốc phòng Sergey Shoigu, biên chế bao gồm Lữ đoàn bộ binh cơ giới độc lập số 5, Lữ đoàn xe tăng độc lập số 4 và một số đơn vị khác. Lệnh thực hiện theo ý định của Tổng thống Vladimir Putin nhằm "tăng cường tính liên tục lịch sử" của Lực lượng Vũ trang Nga bằng cách hồi sinh tên của "các đơn vị nổi tiếng, huyền thoại của quân đội Nga và Liên Xô". Một sư đoàn khác, Sư đoàn xe tăng Cận vệ số 4 Kantemirovskaya cũng được phục hồi theo lệnh tương tự.

Kể từ tháng 6 năm 2015, Quân đội Nga lên kế hoạch xây dựng lại Tập đoàn quân xe tăng Cận vệ 1 Cờ đỏ nổi tiếng của Liên Xô bằng cách biên chế các Sư đoàn bộ binh ô tô số 2, Sư đoàn xe tăng Cận vệ số 4, cũng như một số lữ đoàn xe tăng và bộ binh khác. Sắc lệnh quy định về cải cách lực lượng đã được ban hành vào mùa đông năm 2014, và giờ đây nó là một phần của Quân khu phía Tây. Không giống như Tập đoàn quân xe tăng Cận vệ số 1 nguyên thủy, Sư đoàn bộ binh cơ giới cận vệ số 2 là một phần của tập đoàn quân tái lập, có căn cứ tại Moskva Oblast. nhỏ|300x300px|Trung đoàn bộ binh cơ giới Cận vệ số 15.

Cơ cấu

Sư đoàn bộ binh ô tô Cận vệ 2 bao gồm:

  • Trung đoàn bộ binh ô tô Cận vệ 1
  • Trung đoàn bộ binh ô tô Cận vệ 15
  • Trung đoàn bộ binh ô tô Cận vệ 283
  • Trung đoàn xe tăng Cận vệ 1
  • Trung đoàn pháo binh Cận vệ 147
  • Trung đoàn phòng không 1117
  • Tiểu đoàn chống tăng 1174
  • Tiểu đoàn công binh Cận vệ
  • Tiểu đoàn quân báo Cận vệ
  • Tiểu đoàn thông tin Cận vệ
  • Tiểu đoàn hóa học
  • Tiểu đoàn quân nhu
  • Tiểu đoàn bảo trì
  • Tiểu đoàn quân y
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sư đoàn bộ binh ô tô Cận vệ số 2 "Taman", Huân chương Cách mạng Tháng Mười, Huân chương Cờ đỏ, Huân chương Suvorov, mang tên M. I. Kalinin** (), hoặc gọi đơn giản là
**Lữ đoàn bộ binh ô tô Cận vệ độc lập 35 "Volgograd-Kiev" Huân chương Lenin, Huân chương Cờ Đỏ, Huân chương Suvorov, Huân chương Kutuzov** (tiếng Nga: _35-я отдельная гвардейская мотострелковая Волгоградско-Киевская ордена Ленина, Краснознамённая,
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 2, Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: 2-я гвардейская общевойсковая Краснознаменная армия) là một đơn vị quân sự của Lục quân Liên bang Nga, thuộc
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 58** (Nga: _58-я гвардейская общевойсковая ордена Суворова армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Lục quân Nga, thuộc
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành số 6 Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: _6-я общевойсковая Краснознамённая армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Lực lượng Mặt
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 8 Huân chương Lenin** (tiếng Nga: _8-я гвардейская общевойсковая ордена Ленина армия_) là một tập đoàn quân của Lục quân Liên bang Nga, thuộc biên
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 5** (tiếng Nga: 5-я гвардейская общевойсковая армия) là một đơn vị quân sự cấp tập đoàn quân của Lực lượng mặt đất Liên bang Nga.
**Sư đoàn xe tăng Cận vệ 4 "Kantemirovsky" mang tên Yuri Vladimirovich Andropov Huân chương Lenin, Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: _4-я гвардейская танковая Кантемировская ордена Ленина Краснознамённая дивизия имени Ю. В. Андропова_, ký
nhỏ|259x259px|
Huy hiệu ve áo trao cho các cựu binh Tập đoàn Xe tăng cận vệ 1
**Tập đoàn quân xe tăng Cận vệ 1 Huân chương Cờ Đỏ** là một đơn vị quân
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành 36** (tiếng Nga: _36-я общевойсковая армия_, số hiệu đơn vị quân sự: 05776) là một đơn vị quân sự chiến lược của Lục quân Liên bang Nga, trực
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 41 Huân chương Cờ Đỏ** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong giai
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Lugansk-Severodonetsk số 3** (tiếng Nga: _3-я гвардейская общевойсковая армия_) tiền thân là Quân đoàn lục quân cận vệ số 2, là một tập đoàn quân thuộc Quân khu
**Quân khu Nam** (tiếng Nga: Южный военный округ) là một trong năm quân khu của Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga, chịu trách nhiệm bảo vệ khu vực tây nam của đất nước (bao
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành 51 "Donetsk"** (tiếng Nga: **51-я гвардейская общевойсковая Донецкая армия**) là một đơn vị của Lục quân Nga thuộc biên chế của Quân khu Nam. Tiền thân là Quân
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
Vào tháng 2 và tháng 3 năm 2014, Nga xâm chiếm và sau đó sáp nhập bán đảo Krym từ Ukraina. Sự kiện này diễn ra trong khi có khoảng trống quyền lực tương đối
thumb|[[Xe tăng chủ lực T-90 trong lễ duyệt binh 9-5 (28)]] **Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga** (), thường được gọi là **Lực lượng Vũ trang Nga** hay **Quân đội Nga**, là lực lượng
**Sư đoàn** (tiếng Anh:division) là một đơn vị quân đội, thường bao gồm từ 10.000 đến 25.000 binh sĩ, có quy mô tương đối lớn trong quân đội, nhỏ hơn quân đoàn, lớn hơn trung
:_Xem nghĩa khác của từ Bộ binh_ :_Đừng nhầm lẫn với Bộ binh cơ giới_nhỏ|Bộ binh cơ giới hóa của [[Quân đội Hoa Kỳ xuống từ xe bọc thép chở quân M113 trong cuộc huấn
**Bộ Tổng tham mưu các lực lượng vũ trang Liên bang Nga** (), viết tắt **Genshtab** (_Генштаб_), **GSh VS RF** (_ГШ ВС РФ_), là cơ quan Tổng tham mưu của Lực lượng Vũ trang Liên
**Lực lượng Duyên hải Hải quân Liên bang Nga** (tiếng Nga: Береговые войска ВМФ Российской Федерации) là một nhánh của Hải quân Liên bang Nga có nhiệm vụ bảo vệ lực lượng, nhân sự và
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Bộ Quốc phòng Liên Xô (МО)** - () - là cơ quan cấp bộ của Liên Xô. Là cơ quan quản lý nhà nước của các lực lượng vũ trang Liên Xô, ngoại trừ các
**Lữ đoàn tấn công - đổ bộ đường không Cận vệ độc lập 11 Huân chương Zhukov, Huân chương Suvorov** (tiếng Nga: _11-я отдельная гвардейская десантно-штурмовая орденов Суворова и Жукова бригада_, số hiệu đơn vị:
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Sư đoàn 5 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn III và Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là một đơn vị
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
**Lữ đoàn hải quân đánh bộ Cận vệ độc lập 336 "Bialystok" Huân chương Zhukov, Huân chương Suvorov, Huân chương Alexander Nevsky** (tiếng Nga: _336-я отдельная гвардейская Белостокская орденов Жукова, Суворова и Александра Невского бригада
**Xe chiến đấu bộ binh** (tiếng Nga: Боевая машина пехоты - BMP; tiếng Anh: _Infantry fighting vehicle_ - IFV), cũng được biết đến với tên gọi **Xe chiến đấu bộ binh cơ giới**, là một
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Cục Điều tra Liên bang Mỹ** (tên gốc viết tắt là _FBI_) là cơ quan tình báo và an ninh nội địa của Hoa Kỳ và là cơ quan thực thi pháp luật liên bang
**Lữ đoàn bộ binh ô tô Cận vệ độc lập 34** (tiếng Nga: _34-я отдельная гвардейская мотострелковая бригада_, ký hiệu **OMCBR(G)34** trong đó O là độc lập, MC là bộ binh ô tô, BR là
thumb|Một đơn vị Cận vệ nhảy dù của Belarus. **Danh hiệu Cận vệ** (, , ) là những đơn vị quân sự ưu tú trong lực lượng vũ trang của Liên Xô cũ và hiện
**Quân đoàn cơ giới hóa** là hình thức tổ chức đội hình tác chiến được Liên Xô sử dụng trước và trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Giai đoạn đầu phát triển Ở
**Lữ đoàn hải quân đánh bộ Cận vệ độc lập 155 "Kursk", Huân chương Zhukov, Huân chương Suvorov** (tiếng Nga: _155-я отдельная гвардейская Курская орденов Жукова и Суворова бригада морской пехоты_) là một đơn vị
**Lực lượng vũ trang Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết**(tiếng Nga: _Вооружённые Силы Союза Советских Социалистических Республик_) là lực lượng vũ trang của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Sự can thiệp quân sự của nước ngoài vào Nga** () bao gồm một loạt các cuộc viễn chinh quân sự đa quốc gia bắt đầu từ năm 1918. Động lực ban đầu đằng sau
Ngày 24 tháng 2 năm 2022, Nga tiến hành cuộc xâm lược toàn diện vào Ukraina. Chiến dịch này bắt đầu sau một thời gian tập trung lực lượng cùng sự công nhận độc lập
**Bộ Dân ủy Nội vụ** (, _Narodnyy komissariat vnutrennikh del_), viết tắt **NKVD** ( ) là một cơ quan hành pháp của Liên Xô, đơn vị trực tiếp thi hành quyền lực của Đảng Cộng
**Chiến tranh Mùa đông** (, , ) hay **Chiến tranh Liên Xô-Phần Lan 1939-1940** là cuộc chiến giữa Liên Xô và Phần Lan do tranh chấp lãnh thổ tại vùng Karelia. Nó diễn ra vào
**Liên Xô** hay **Liên bang Xô viết**, tên chính thức là **Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết**, là một cựu quốc gia nằm ở phía bắc lục địa Á-Âu, tồn tại
**Mikhail Alexandrovich Ulyanov** (; 20 tháng 11 năm 1927 – 26 tháng 3 năm 2007) là diễn viên, đạo diễn, giảng viên nghệ thuật, nhân vật công chúng Liên Xô và Nga. Ông được tặng
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
nhỏ|phải|Lực lượng Việt Nam tiến vào Lễ đài nhỏ|phải|Hiệu kỳ chiến thắng **Lễ duyệt binh Ngày Chiến thắng ở Moscow năm 2025** (tiếng Anh: _2025 Moscow Victory Day Parade_; tiếng Nga: _Парад Победы на Красной
**Lực lượng Mặt đất Lực lượng Vũ trang Liên Xô** () là nhánh lục quân của Lực lượng Vũ trang Liên Xô. Là một lực lượng độc lập của Lực lượng Vũ trang Liên Xô,
**Chiến dịch Huế - Đà Nẵng** là một chiến dịch trong các chiến dịch lớn của cuộc Tổng tấn công và nổi dậy Mùa xuân năm 1975 do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
nhỏ|phải|[[Ngựa là loài được thuần hóa để sử dụng trong chiến tranh từ sớm, là động vật gắn liền với chiến trường, trận địa, với các vị danh tướng]] **Động vật trong quân sự**, **chiến
**Oleg Leontyevich Makarevich** (tiếng Nga: Олег Леонтьевич Макаревич; sinh ngày 30 tháng 12 năm 1962) là một tướng lĩnh quân đội Liên bang Nga, hàm thượng tướng (2023), Phó Giám đốc thứ nhất của Học
**Thanh trừng Hồng quân Liên Xô (1937-1938)** () - thanh trừng chính trị quy mô lớn ("đàn áp") chống lại sĩ quan và nhân viên cấp cao của Hồng quân Công Nông (РККА) và Hải