✨Tập đoàn quân 27 (Liên Xô)

Tập đoàn quân 27 (Liên Xô)

Tập đoàn quân 27 là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai.

Thành lập lần đầu tiên

Tập đoàn quân 27 được thành lập vào tháng 5 năm 1941, dưới sự chỉ huy của Thiếu tướng Nikolai Berzarin. Vào ngày 22 tháng 6 năm 1941, đơn vị bao gồm Quân đoàn súng trường 22 và 24, các Sư đoàn súng trường 16 và 67, Lữ đoàn súng trường độc lập 3, hai trung đoàn pháo binh và hai trung đoàn chống tăng. Tập đoàn quân trở thành một phần của Phương diện quân Tây Bắc khi Chiến dịch Barbarossa nổ ra, chiến đấu trong lực lượng phòng thủ Baltic của Liên Xô, được biết đến trong lịch sử Liên Xô là Chiến dịch Phòng thủ Chiến lược Baltic.

Từ tháng 6 đến tháng 10 năm 1941, Tập đoàn quân 27 đã chiến đấu trên sông Dvina, trong Cuộc tấn công Staraya Russa, tại Kholm và Demyansk. Đến ngày 1 tháng 11 năm 1941, lực lượng của đơn vị này đã giảm xuống còn Sư đoàn súng trường 23 và 33, Trung đoàn pháo binh 613 thuộc Bộ tư lệnh tối cao (RVGK), Sư đoàn xe tăng 28 và ba Tiểu đoàn công binh.

Tháng 12 năm 1941, Tập đoàn quân được đổi tên thành Tập đoàn xung kích 4.

Thành lập lần hai

Tập đoàn quân được cải tổ vào tháng 5 năm 1942, trong Phương diện quân Tây Bắc, bao gồm năm sư đoàn súng trường. Vào tháng 4 năm 1943, nó được chuyển đến lực lượng dự bị Stavka. Từ tháng 7 năm 1943, đơn vị tham gia vào nhiều trận đánh nổi tiếng, được giao cho Phương diện quân Thảo nguyên, sau đó là Phương diện quân Voronezh, trong chiến dịch Belgorod-Kharkov và cuộc tấn công đầu cầu Bukrin. Từ tháng 10 năm 1943, đơn vị tham chiến trong cuộc tấn công Kiev (với Phương diện quân Ukraina 1). Sau đó, được giao cho Phương diện quân Ukraina 2 và 3, nó là một phần của Chiến dịch tấn công Zhitomir – Berdichev, Chiến dịch tấn công Korsun – Shevchenkovsky, Chiến dịch tấn công Uman-Botosani, Chiến dịch tấn công Iassy-Kishinev, Trận Debrecen, và Chiến dịch tấn công Vienna.

Sau khi chiến tranh kết thúc, đơn vị được lệnh rút về Romania vào ngày 20 tháng 8 năm 1945, và tập trung tại các khu vực Brăila, Buzău và Galați ở miền đông Romania. Tháng 11 Tập đoàn quân bao gồm Quân đoàn súng trường 33 (bao gồm các sư đoàn súng trường 78, 206 và 337) và Quân đoàn súng trường 37 (bao gồm các sư đoàn súng trường 163, 316 và 320), cũng như Quân đoàn súng trường cận vệ 35(Bao gồm sư đoàn súng trường 66, 108, và sư đoàn súng trường cận vệ 125). Ngay sau đó, Tập đoàn quân 27 được rút về Quân khu Carpathian. Tại đây, trụ sở chính của đơn vị bị giải tán vào ngày 4 tháng 8 năm 1946, và ba quân đoàn súng trường của nó trực thuộc trụ sở khu.

Các chỉ huy

  • Thiếu tướng Nikolai Berzarin (5 tháng 5 năm 1941 - 25 tháng 12 năm 1941)
  • Thiếu tướng Fyodor Ozerov (22 tháng 5 năm 1942 - 29 tháng 1 năm 1943)
  • Trung tướng Sergei Trofimenko (29 tháng 1 năm 1943 - 9 tháng 7 năm 1945), Thượng tướng vào tháng 9 năm 1944
  • Thượng tướng Ivan Boldin (9 tháng 7 năm 1945 - 5 tháng 7 năm 1946)

Tài liệu tham khảo

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tập đoàn quân 27** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Thành lập
**Tập đoàn quân 4** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai tại Mặt trận
**Tập đoàn quân 3** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô hoạt động trong thời gian Chiến tranh Thế giới thứ hai. ## Chiến
**Tập đoàn quân 23** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Nó được thành lập vào tháng 5 năm 1941
**Tập đoàn quân 26** (Nga: армия 26-я _26-ya armiya_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động
**Tập đoàn quân 24** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động trong thời gian Chiến tranh
Trận sông Dniepr là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong các giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng
nhỏ|259x259px|
Huy hiệu ve áo trao cho các cựu binh Tập đoàn Xe tăng cận vệ 1
**Tập đoàn quân xe tăng Cận vệ 1 Huân chương Cờ Đỏ** là một đơn vị quân
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
**Quân hàm Hồng quân và Hồng Hải quân từ năm 1940 đến 1943** được đặc trưng bởi những cải cách liên tục đối với các lực lượng vũ trang Liên Xô trong giai đoạn ngay
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 58** (Nga: _58-я гвардейская общевойсковая ордена Суворова армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Lục quân Nga, thuộc
**Cụm tập đoàn quân Bắc** () là một phiên hiệu đội hình tác chiến chiến lược cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, đặt dưới quyền chỉ huy
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành số 6 Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: _6-я общевойсковая Краснознамённая армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Lực lượng Mặt
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 2, Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: 2-я гвардейская общевойсковая Краснознаменная армия) là một đơn vị quân sự của Lục quân Liên bang Nga, thuộc
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Không quân Liên Xô** (, _Voyenno-vozdushnye sily SSSR_), cũng còn được biết đến dưới tên gọi tắt là **VVS**, chuyển tự từ tiếng Nga là: **ВВС**, Военно-воздушные силы (_Voenno-vozdushnye sily_), đây là tên gọi chỉ
**Bộ Dân ủy Nội vụ** (, _Narodnyy komissariat vnutrennikh del_), viết tắt **NKVD** ( ) là một cơ quan hành pháp của Liên Xô, đơn vị trực tiếp thi hành quyền lực của Đảng Cộng
**Lực lượng Mặt đất Lực lượng Vũ trang Liên Xô** () là nhánh lục quân của Lực lượng Vũ trang Liên Xô. Là một lực lượng độc lập của Lực lượng Vũ trang Liên Xô,
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
**Voyska PVO** (tiếng Nga: Войска ПВО, hoặc **PVO strany** từ năm 1981) là quân chủng phòng không của quân đội Liên Xô. PVO là viết tắt của _protivovozdushnaya oborona_ hoặc "Phòng không". Không giống quân
**Thanh trừng Hồng quân Liên Xô (1937-1938)** () - thanh trừng chính trị quy mô lớn ("đàn áp") chống lại sĩ quan và nhân viên cấp cao của Hồng quân Công Nông (РККА) và Hải
Dưới đây là danh sách các nguyên soái và đại tướng của Lực lượng Vũ trang Liên bang Xô viết trong suốt thời gian tồn tại. Danh sách này cũng liệt kê các cấp bậc
**Trục xuất người Triều Tiên ở Liên Xô** (, ) là việc cưỡng bức di cư gần 172.000 người Triều Tiên từ Viễn Đông Nga sang Trung Á vào năm 1937 theo chỉ thị của
**Hải quân Liên Xô** () là nhánh hải quân của Lực lượng vũ trang Liên Xô. Thường được gọi là **Hạm đội Đỏ**, Hải quân Liên Xô là lực lượng có số lượng tàu chiến
**Chiến dịch phản công Belgorod–Kharkov** là một chuỗi các hoạt động quân sự lớn do hai phương diện quân Voronezh và Thảo nguyên của Quân đội Liên Xô làm chủ lực, có sự hỗ trợ
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**Sự giải thể của Liên bang Xô viết** hay **Liên Xô tan rã** ( hoặc распад Советского Союза) là quá trình tan rã nội bộ của Liên bang Xô viết bắt đầu trong những năm
Bố trí quân lực hai bên trước chiến dịch. Chiến dịch tấn công Belarus (1944) có tên mã Chiến dịch Bagration là hoạt động tấn công quân sự có quy mô lớn của quân đội
Đặc trưng giai đoạn này của Liên xô là sự lãnh đạo của **Joseph Stalin**, người đang tìm cách tái định hình xã hội Xô viết với nền kinh tế kế hoạch nhiều tham vọng,
**Giai đoạn này của Lịch sử Liên Xô** chứng kiến cuộc Chiến tranh Lạnh, khi Liên bang Xô viết và Hoa Kỳ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp để mở rộng ảnh hưởng, trong
nhỏ|Thủ tướng Anh [[Winston Churchill, Tổng thống Hoa Kỳ Franklin D. Roosevelt, và Lãnh tụ Xô viết Joseph Stalin ở Yalta, Krym, Liên Xô vào tháng 2 năm 1945]] **Quan hệ giữa Hợp chúng quốc
Theo dữ liệu từ cuộc điều tra dân số Liên Xô năm 1989, dân số Liên Xô là 70% người Đông Slav, 12% người Thổ Nhĩ Kỳ và tất cả các nhóm dân tộc khác
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:George_F._Kennan_1947.jpg|nhỏ|[[George F. Kennan vào năm 1947, cùng năm tạp chí _Foreign Affairs_ đăng bài viết "Lí giải hành vi Liên Xô" của ông dưới bút danh "X".]] "**Lí giải hành vi Liên Xô**" (tiếng Anh:
**Trận sông Dniepr** là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng thời
**Mặt trận Baltic** là một trong ba mục tiêu tấn công đầu tiên của quân đội Đức Quốc xã trong Chiến dịch Barbarossa. Trong tuần lễ đầu tiên của cuộc Chiến tranh Xô-Đức, tại đây
**Chiến dịch tấn công Viên** là một trong các chiến dịch quân sự lớn cuối cùng ở châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến dịch do Phương diện quân Ukraina 3 và
**Chiến dịch Tây Carpath** là một chiến dịch tấn công chiến lược do quân đội Liên Xô tiến hành nhằm tấn công vào tuyến phòng thủ của quân đội Đức Quốc xã tại miền Tây
**Chiến dịch Praha** là chiến dịch lớn cuối cùng của Quân đội Liên Xô và các đồng minh tại châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Diễn ra từ ngày 5 đến ngày
**Chiến dịch Chernigov-Poltava** là cuộc tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô chống lại quân đội Đức Quốc xã tại giai đoạn đầu của Chiến dịch tấn công tả ngạn Ukraina trong Chiến
**Chiến dịch đổ bộ đường không Rzhishchev-Bukrin** là một hoạt động quân sự nằm trong khuôn khổ Trận sông Dniepr. Ban đầu, chiến dịch này được coi là hoạt động tiền đề cho Trận Kiev
**Chiến dịch Đông Carpath** là hoạt động quân sự lớn trong Chiến tranh Xô-Đức thuộc Chiến tranh thế giới thứ hai do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm tấn công vào các tuyến phòng
**Trận phản công Staraya Russa** là trận phản công lớn thứ hai của quân đội Liên Xô trên hướng Leningrad trong tháng 8 năm 1941. Diễn ra từ ngày 12 đến ngày 25 tháng 8
Chiến sự trên **Mặt trận Rzhev-Sychyovka-Vyazma** là hoạt động quân sự lớn của Chiến tranh Xô-Đức bao gồm nhiều chiến dịch bộ phận do các Phương diện quân Tây, Phương diện quân Kalinin và Phương
**Phương diện quân Tây Bắc** (tiếng Nga: _Северо-Западный фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong giai đoạn đầu của Thế chiến thứ hai. Hướng tác chiến chủ
**Tổng cục Trại giam** (, _Glavnoe upravlenie lagerei_) còn được gọi tắt là **Gulag** (ГУЛаг) là hệ thống trại cải tạo bằng lao động, lần lượt chịu sự quản lý của Bộ Dân ủy Nội
**Chiến dịch Maikop-Krasnodar** là cuộc tấn công lớn của Quân đội Liên Xô tại Bắc Kavkaz chống lại Tập đoàn quân 17 của Quân đội Đức Quốc xã tại khu vực phía Tây đồng bằng
**Chiến dịch Donbas** là một chiến dịch tấn công lớn của quân đội Liên Xô trong khuôn khổ chuỗi chiến dịch Dniepr. Trong khi các Phương diện quân Trung tâm đang hoàn tất Chiến dịch
**Chiến dịch tấn công Moravská–Ostrava** (đặt theo tên cũ của thành phố Ostrava) diễn ra từ ngày 10 tháng 3 đến ngày 5 tháng 5 năm 1945 là một chiến dịch quân sự lớn do
Trang cuối văn bản Hiệp ước không xâm phạm Đức – Xô ngày 26 tháng 8 năm 1939 (chụp bản xuất bản công khai năm 1946) **Hiệp ước Xô – Đức**, còn được gọi là
**Chiến dịch phòng thủ Mozdok–Malgobek** là hoạt động quân sự lớn của Cụm tác chiến Bắc Kavkaz của quân đội Liên Xô chống lại cuộc tấn công của Cụm tập đoàn quân A (Đức) qua