✨Danh sách đơn vị quân đội Liên Xô và quân đội Đức Quốc xã tham gia chiến dịch Bagration

Danh sách đơn vị quân đội Liên Xô và quân đội Đức Quốc xã tham gia chiến dịch Bagration

Bố trí quân lực hai bên trước chiến dịch.

Chiến dịch tấn công Belarus (1944) có tên mã Chiến dịch Bagration là hoạt động tấn công quân sự có quy mô lớn của quân đội Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai chống lại quân đội Đức Quốc xã trên hướng trung tâm của mặt trận Xô-Đức. Bắt đầu nổ súng từ ngày 23 tháng 6 năm 1944 và trải qua ba giai đoạn tác chiến kéo dài đến ngày 29 tháng 8 năm 1944, hai bên đã huy động và chiến dịch này trên dưới 3 triệu quân gồm vài chục tập đoàn quân với tổng biên chế lên đến hàng trăm sư đoàn. Trong đó có hàng chục quân đoàn, sư đoàn xe tăng, cơ giới.

Quân đội Liên Xô

Hình:RIAN archive 2410 Marshal Zhukov speaking.jpg|Nguyên soái G. K. Zhukov, đại diện Đại bản doanh, người phối hợp hoạt động của Phương diện quân Byelorussia 1 và 2 _(Ảnh chụp tháng 1 năm 1942, khi còn mang quân hàm Đại tướng)_. |Nguyên soái A. M. Vasilevsky, đại diện Đại bản doanh, người phối hợp hoạt động của Phương diện quân Byelorussia 3 và Pribantic 1 Hình:AA Novikov.jpg| Nguyên soái không quân A. A. Novikov, Tư lệnh không quân Liên Xô, người điều phối các lực lượng không quân tham gia Chiến dịch Bagration. _(Ảnh chụp năm 1941, khi còn là trung tướng)_ Quân đội Liên Xô huy động 4 Phương diện quân tham gia chiến dịch Bagration: Phương diện quân Baltic 1, Phương diện quân Byelorussia 1, 2, 3. Đại diện Đại bản doanh tham gia phối hợp hoạt động các phương diện quân này là các Nguyên soái G. K. Zhukov và A. M. Vasilevsky. Nguyên soái G. K. Zhukov chịu trách nhiệm phối hợp hoạt động của Phương diện quân Byelorussia 1 và 2, Nguyên soái A. M. Vasilevsky chịu trách nhiệm phối hợp các Phương diện quân Byelorussia 3 và Baltic 1.

Phương diện quân Pribaltic 1

Nguyên soái Liên Xô I. Kh. Bagramian. Năm 1944 là Đại tướng, tư lệnh [[Phương diện quân Pribaltic 1]] :Tư lệnh: Đại tướng Ivan Khristoforovich Bagramyan :Tham mưu trưởng: Trung tướng V. V. Kurasov. :Ủy viên hội đồng quân sự: Trung tướng D. S. Leonov

Biên chế tham gia chiến dịch gồm có:

Tập đoàn quân xung kích 4 (từ ngày 5 tháng 7 thuộc Phương diện quân Pribaltic 2) do Trung tướng P. F. Malyshev chỉ huy, thành phần gồm có: Bộ binh: Quân đoàn 83 gồm các sư đoàn 119, 332, 360. Quân đoàn 100 gồm các sư đoàn 21 (cận vệ), 28 và 200. Các đơn vị trực thuộc tập đoàn quân: Sư đoàn 16, Lữ đoàn 101, Khung sư đoàn 155. Pháo binh: **Lựu pháo: Lữ đoàn 138. Pháo chống tăng: Trung đoàn 587. Súng cối: các trung đoàn 99 (cận vệ) và 556. Phòng không: các trung đoàn 617, 1624, 1714 và cụm súng máy phòng không 622. Thiết giáp: Tiểu đoàn xe tăng 171, Lữ đoàn cơ giới 60. Phòng hóa: Tiểu đoàn 2. Công binh: Tiểu đoàn công binh hỗn hợp 12. Tập đoàn quân cận vệ 6 do Thượng tướng I. M. Chistyakov chỉ huy, thành phần gồm có: Tập đoàn quân 39 do Thượng tướng I. I. Lyudnikov chỉ huy, thành phần gồm có: Tập đoàn quân 33 do Trung tướng V. D. Kryuchenkin (đến tháng 7 năm 1944), Trung tướng S. I. Morozov (đến tháng 9 năm 1944) và Thượng tướng V. D. Tsvetayev lần lượt chỉ huy, biên chế gồm có: Tập đoàn quân 3** do trung tướng A. V. Gorbatov chỉ huy, biên chế gồm có: :Tham mưu trưởng: Trung tướng Eberhard Kinzel (đến 18 tháng 7 năm 1944) và Trung tướng Oldwig von Natzmer.

Tập đoàn quân 16 do Thượng tướng Paul Laux chỉ huy, có các đơn vị cánh phải tham gia chiến dịch: Quân đoàn bộ binh 1 do Trung tướng Carl Hilpert chỉ huy, phòng thủ trên địa đoạn từ hồ Nesherla đến Sirotino với trung tâm phòng ngự đặt tại Polotsk, biên chế gồm có: Sư đoàn bộ binh 87 của Trung tướng Mauritz Freiherr von Strachwitz, gồm các trung đoàn bộ binh 173, 185, 187; Trung đoàn pháo binh 87; Trung đoàn chống tăng 187; Tiểu đoàn súng phun lửa 87; các tiểu đoàn cơ giới, súng cối, trinh sát, công binh, liên lạc. Sư đoàn bộ binh 205 của tướng pháo binh Horst von Mellenthin, gồm các trung đoàn bộ binh 335, 353, 358; Trung đoàn pháo binh 205, Trung đoàn chống tăng 205, các tiểu đoàn cơ giới, súng cối, trinh sát, công binh, liên lạc. Sư đoàn cảnh vệ 281 của Trung tướng Wilhelm-Hunold von Stockhausen (đến ngày 27 tháng 7 năm 1943), Trung tướng Bruno Ortner (đến ngày 30 tháng 7 năm 1944) và Thiếu tướng Alois Windisch gồm Trung đoàn bộ binh 368, Trung đoàn cảnh vệ 107, Trung đoàn cảnh sát 9, Trung đoàn pháo binh 281; Tiểu đoàn xe tăng 281; các tiểu đoàn kỵ binh, súng cối, trinh sát, công binh, liên lạc. Các đơn vị được điều động tăng cường cho các hướng chiến dịch: **Tăng cường cho Tập đoàn quân 2 (Đức): Sư đoàn bộ binh xung kích 28 của Trung tướng Gustav Heistermann von Ziehlberg, gồm các trung đoàn bộ binh xung kích 49, 83; Trung đoàn pháo binh 28, Trung đoàn chống tăng 28, các tiểu đoàn súng cối, trinh sát, công binh, liên lạc và cứu thương. Tăng cường cho Tập đoàn quân xe tăng 3 (Đức) vào giai đoạn cuối chiến dịch: Sư đoàn xe tăng 12 của Thiếu tướng xe tăng Gerhard Müller, gồm các trung đoàn xe tăng 5, 25, 29; trung đoàn pháo tự hành 12, trung đoàn pháo binh 2, trung đoàn pháo chống tăng 303, tiểu đoàn xe tăng trinh sát 32, các tiểu đoàn súng cối, công binh, thông tin trực thuộc.

Cụm tập đoàn quân Trung tâm

:Tư lệnh: Thống chế Ernst Busch (đến 27 tháng 6 năm 1944), Thống chế Walter Model (đến 16 tháng 8 năm 1944) và Thượng tướng Georg-Hans Reinhardt. :Tham mưu trưởng: Tướng Hans Krebs (đến ngày 1 tháng 9 năm 1944) và Trung tướng Otto Heidkämper.

Tập đoàn quân xe tăng 3 do Thượng tướng Georg-Hans Reinhardt (đến ngày 16 tháng 8 năm 1944) và Thượng tướng Erhard Raus chỉ huy. Thành phần gồm có: Quân đoàn bộ binh 6 do tướng Georg Pfeiffer, trong biên chế có: Sư đoàn bộ binh cơ giới 14 của trung tướng Hermann Flörke đóng tại khu vực Vitebsk, gồm các trung đoàn bộ binh cơ giới 11, 53, 101, Trung đoàn pháo binh 14, Trung đoàn pháo chống tăng 14, Trung đoàn vận tải 14, các tiểu đoàn xe bọc thép, súng cối, trinh sát, công binh, thông tin. Sư đoàn bộ binh 197 của Thiếu tướng Hans Hahne đóng tại khu vực Senno, gồm các trung đoàn bộ binh xung kích 332, 347, Tiểu đoàn bộ binh dự bị 197, Trung đoàn pháo binh 197, Trung đoàn chống tăng 197, các tiểu đoàn thiết giáp, súng cối, trinh sát, công binh, thông tin. Sư đoàn bộ binh 299 của Trung tướng Hans Junck đóng tại khu vực Bogushevsk, gồm các trung đoàn bộ binh 528, 529, 530; Trung đoàn pháo binh 299, Trung đoàn chống tăng 299, Tiểu đoàn súng phun lửa 299, các tiểu đoàn cơ giới, súng cối, trinh sát, công binh, thông tin. Sư đoàn bộ binh 256 của Trung tướng Albrecht Wüstenhagen đóng ở khu vực Shalatino, gồm các trung đoàn bộ binh 456, 476, 481; Trung đoàn pháo binh 256; Trung đoàn chống tăng 256; các tiểu đoàn cơ giới, súng cối, trinh sát, công binh, thông tin. Các đơn vị trực thuộc quân đoàn: Lữ đoàn pháo tự hành 281 (thiếu tiểu đoàn 3); Trung đoàn pháo binh 41; Trung đoàn pháo binh 68; Tiểu đoàn pháo binh hạng nặng 816; Tiểu đoàn trinh sát cơ giới 9; Trung đoàn bộ binh xung kích 513; Tiểu đoàn cầu phà 54, các tiểu đoàn công binh công trình 97, 103, 415. Quân đoàn bộ binh 9 do tướng Rolf Wuthmann chỉ huy, trong biên chế có: **Sư đoàn bộ binh 95 của Thiếu tướng Herbert Michaelis đóng tại khu vực Shumilino, gồm các trung đoàn bộ binh 278, 279, 280, Trung đoàn pháo binh 95, Trung đoàn chống tăng 195; các tiểu đoàn cơ giới, súng cối, trinh sát, công binh, thông tin. Sư đoàn bộ binh 252 của tướng Melzer dóng tại khu vực Sirotinsk gồm các trung đoàn bộ binh 7, 461, 472; Trung đoàn pháo binh 252; Trung đoàn chống tăng 252; Tiểu đoàn bộ binh dự bị 252; các tiểu đoàn cơ giới, súng cối, trinh sát, công binh, thông tin. *Các đơn vị thuộc quân đoàn: Trung đoàn xung kích 628, Trung đoàn pháo binh 39, Tiểu đoàn công binh cầu phà 805; các tiểu đoàn công binh công trình 78, 123, 136; Tiểu đoàn chống tăng 664. *Quân đoàn bộ binh 53 do tướng Friedrich Gollwitzer chỉ huy, trong biên chế có: Sư đoàn đổ bộ đường không 4 của tướng Robert Pistorius đóng tại khu vực Vitebsk, gồm các trung đoàn lính dù xung kích 49, 50, 51; Trung đoàn pháo binh 4, Trung đoàn chống tăng 4, Tiểu đoàn súng phun lửa 4; các tiểu đoàn cơ giới, súng cối, trinh sát, công binh, thông tin. Sư đoàn đổ bộ đường không 6 của tướng Rudolf Peschel đóng tại khu vực Vitebsk, gồm các trung đoàn lính dù xung kích 52, 53, 54; Trung đoàn pháo binh 6, Trung đoàn chống tăng 6, Tiểu đoàn súng phun lửa 6; các tiểu đoàn cơ giới, súng cối, trinh sát, công binh, thông tin. Sư đoàn bộ binh 206 của Trung tướng Alfons Hitter đóng tại khu vực Vitebsk, gồm các trung đoàn bộ binh 301, 312, 413, Trung đoàn pháo binh 206, Trung đoàn chống tăng 206; các tiểu đoàn cơ giới, súng cối, trinh sát, công binh, thông tin. Sư đoàn bộ binh 246 của Thiếu tướng Claus Müller-Bülow đóng tại khu vực Gnedilovichi, gồm các trung đoàn bộ binh 313, 352, 404; Trung đoàn pháo binh 246; Trung đoàn chống tăng 246; các tiểu đoàn cơ giới, súng cối, trinh sát, công binh, thông tin. Các lực lượng trực thuộc quân đoàn: Trung đoàn cơ giới 9; Trung đoàn pháo binh 788; Tiểu đoàn 3 (Lữ đoàn pháo tự hành 281); Tiểu đoàn pháo binh hạng nặng 506; Các tiểu đoàn pháo chống tăng hạng nặng 519, 664; Tiểu đoàn cầu phà 867; các tiểu đoàn công binh công trình 46, 213, 222. Tập đoàn quân 4 do Thượng tướng Kurt von Tippelskirch (đến 18-7-1944) và Thượng tướng Friedrich Hoßbach chỉ huy, thành phần gồm có: ''Quân đoàn xe tăng 39 của tướng Robert Martinek (đến ngày 29-6-1944) và tướng xe tăng Dietrich von Saucken đóng tại khu vực Mogilev. Trong biên chế có: Sư đoàn xe tăng 7 của tướng Gerhard Schmidhuber đóng ở khu vực Minsk, gồm các trung đoàn xe tăng 6, 7, 25; Trung đoàn pháo tự hành 78; Trung đoàn pháo chống tăng 7; Trung đoàn phòng không 296; các tiểu đoàn trinh sát cơ giới, công binh, thông tin. Sư đoàn xe tăng 18 của trung tướng Karl-Ludwig Zutavern, gồm các trung đoàn xe tăng 30, 51, 118; Trung đoàn pháo tự hành 118; Trung đoàn pháo binh 18; Trung đoàn phòng không 18; các tiểu đoàn trinh sát cơ giới, công binh, thông tin. Sư đoàn bộ binh 12 của tướng Rudolf Bamler đóng ở Mogilev, gồm các trung đoàn bộ binh 27, 48, 89, các trung đoàn pháo binh 12, 48, các tiểu đoàn cơ giới, pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh, thông tin. Sư đoàn bộ binh 110 của tướng Eberhard von Kurowski đóng tại Gorky, gồm các trung đoàn bộ binh 321, 254, 255; Trung đoàn pháo binh 120, các tiểu đoàn cơ giới, pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh, thông tin. Sư đoàn bộ binh 337 của trung tướng Walter Scheller đóng tại khu vực Orsha, gồm các Trung đoàn bộ binh 313, 688; Cụm tác chiến sư đoàn 113; Trung đoàn pháo binh 337, Tiểu đoàn súng phun lửa 337; các tiểu đoàn cơ giới, súng cối, trinh sát, công binh, thông tin. ''Quân đoàn bộ binh 27 do tướng Paul Völckers (đến ngày 8-7-1944) và tướng Hellmuth Prieß chỉ huy đóng tại khu vực Orsha - Mogilev. Trong biên chế có: **Sư đoàn bộ binh xung kích 78 của tướng Herbert von Larisch (đến ngày 12-7-1944) và tướng Siegfried Rasp, đóng tại khu vực Gorky gồm các trung đoàn bộ binh xung kích 14, 195, 215; Trung đoàn pháo tự hành 189; Trung đoàn pháo binh 178; Trung đoàn pháo chóng tăng 178; Trung đoàn súng cối 5; Trung đoàn phòng không 293; các tiểu đoàn cơ giới, trinh sát, công binh, thông tin. Sư đoàn cơ giới 25 của tướng Paul Schürmann đóng tại khu vực Orsha gồm các trung đoàn cơ giới 35, 119; Trung đoàn xe tăng 5; Trung đoàn pháo tự hành 125; Trung đoàn pháo binh cơ giới 25; Trung đoàn pháo chống tăng 25; Trung đoàn phòng không 292; các tiểu đoàn súng cối, trinh sát, công binh, thông tin. *Sư đoàn bộ binh 57 của tướng Adolf Trowitz đóng tại khu vực Chausy, gồm các trung đoàn bộ binh 164, 199, 217; trung đoàn pháo binh 157; Trung đoàn pháo chống tăng 157; các tiểu đoàn cơ giới, súng cối, trinh sát, công binh, thông tin. *Quân đoàn bộ binh 12 của tướng Vinzenz Müller đóng tại khu vực Mogilev. Trong biên chế có: Cụm tác chiến sư đoàn bộ binh 262 của tướng Eugen Wößner đóng tại khu vực Mogilev, gồm các trung đoàn bộ binh 462, 482, 486; Trung đoàn pháo binh 262; các tiểu đoàn cơ giới, pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh. Sư đoàn bộ binh 31 của tướng Wilhelm Ochsner đóng ở Mogilev, gồm các trung đoàn bộ binh 12, 17, 82; các trung đoàn pháo binh 31, 67; các tiểu đoàn cơ giới, pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh. Sư đoàn bộ binh 260 của tướng Günther Klamm đóng tại khu vực Blagovichi, gồm các trung đoàn bộ binh 460, 470, 480; Trung đoàn pháo binh 260; các tiểu đoàn cơ giới, pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh. Sư đoàn bộ binh 267 của tướng Otto Drescher đóng tại khu vực Bykhov, gồm các trung đoàn bộ binh 467, 487, 497; Trung đoàn pháo binh 267; các tiểu đoàn cơ giới, pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh. Tập đoàn quân 9 do tướng bộ binh Hans Jordan (đến ngày 27-6-1944) và tướng xe tăng Nikolaus von Vormann chỉ huy. Thành phần gồm có: Quân đoàn xe tăng 41 do tướng Edmund Hoffmeister (đến ngày 1 tháng 7 năm 1944) và tướng pháo binh Helmuth Weidling chỉ huy. Trong biên chế có: Sư đoàn xe tăng 20 của tướng Mortimer von Kessel đóng ở Bobruisk, gồm các trung đoàn xe tăng 21, 59, 112; Trung đoàn pháo tự hành 92, Trung đòn pháo binh 20, Trung đoàn pháo chống tăng 92; Trung đoàn phòng không 295; các tiểu đoàn trinh sát cơ giới, công binh, thông tin. Sư đoàn bộ binh 134 của tướng Ernst Karl Julius Philipp đóng ở Klichev, gồm các trung đoàn bộ binh 439, 445, 446; Trung đoàn pháo binh 134; các tiểu đoàn cơ giới, pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh. *Sư đoàn cơ giới 36 của tướng Alexander Conrady đóng ở khu vực Glussk gồm các trung đoàn bộ binh cơ giới 87, 118; Cụm tác chiến sư đoàn 268; Trung đoàn pháo binh 36; các tiểu đoàn cơ giới, pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh. *Quân đoàn bộ binh 35 do tướng Friedrich Wiese (đến ngày 25-6-1944) và tướng Kurt-Jürgen Freiherr von Lützow chỉ huy. Trong biên chế có: Sư đoàn bộ binh 6 của tướng Walter Heyne dóng ở Zhlobin, gồm các trung đoàn bộ binh xung kích 18, 37, 58; các trung đoàn pháo binh 6, 42; các tiểu đoàn cơ giới, pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh. Sư đoàn bộ binh 45 của tướng Joachim Engel đóng tại Parichi, gồm các trung đoàn bộ binh xung kích 130, 133, 135; Trung đoàn pháo binh 98; Tiểu đoàn cơ giới 81; các tiểu đoàn pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh. Sư đoàn bộ binh 296 của tướng Arthur Kullmer đóng tại Bobruisk, gồm các trung đoàn bộ binh 519, 520, 521; Trung đoàn pháo binh 296; các tiểu đoàn cơ giới, pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh. *Sư đoàn bộ binh 383 của tướng Edmund Hoffmeister đóng ở Karpilovka, gồm các trung đoàn bộ binh 531, 532, 533; Trung đoàn pháo binh 383; các tiểu đoàn cơ giới, pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh. *''Quân đoàn bộ binh 55 do tướng Friedrich Herrlein chỉ huy đóng từ Bobruisk đến Pripyat. Trong biên chế có: Sư đoàn bộ binh 102 của tướng Werner von Bercken đóng ở Koptsevichi, gồm các trung đoàn bộ binh 84, 232; Cụm tác chiến sư đoàn 216; Trung đoàn pháo binh 104; các tiểu đoàn cơ giới, pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh. Sư đoàn bộ binh 292 của tướng Johannes Gittner đóng ở David-Gorodok, gồm các trung đoàn bộ binh 507, 508, 509; Trung đoàn pháo binh 292; các tiểu đoàn cơ giới, pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh. Sư đoàn bộ binh 707 của tướng Gustav Gihr đóng tại Zhidkovichi; gồm các trung đoàn bộ binh 727, 747; Trung đoàn pháo binh 657; các tiểu đoàn trinh sát và công binh. Tập đoàn quân 2 do thượng tướng Walter Weiss chỉ huy. Cánh trái gồm 3 quân đoàn đóng dọc theo rìa phía Tây Bắc đầm lầy Pripyat từ Pinsk đến Bắc Koven. Thành phần gồm có: Quân đoàn bộ binh 8 của tướng Gustav Höhne, dóng quân từ Pinsk đến Brest. Trong biên chế có: Sư đoàn bộ binh 28 của tướng Hans Speth đóng tại Pinsk, gồm các trung đoàn bộ binh 49, 83; Trung đoàn pháo binh 28; các tiểu đoàn cơ giới, pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh. Sư đoàn xe tăng 12 của tướng Gerhard Müller (đến 16 tháng 7 năm 1944) và tướng Freiherr von Bodenhausen, đóng quân ở khu vực Drogichin - Kobrin, gồm các trung đoàn xe tăng 5, 25, 29; Lữ đoàn cơ giới 12; Trung đoàn pháo binh 2; Trung đoàn pháo chống tăng 31; các tiểu đoàn trinh sát cơ giới, công binh, thông tin. Sư đoàn kỵ binh 3 đóng tại Pinsk; gồm các trung đoàn kỵ binh 31, 32; Lữ đoàn thiết giáp lội nước 33; Trung đoàn pháo binh 869; Tiểu đoàn pháo chống tăng 69; tiểu đoàn trinh sát cơ giới 238; các tiểu đoàn công binh, thông tin. Quân đoàn bộ binh 23 của tướng Otto Tiemann, đóng quân tại khu vực Baranovichi. Trong biên chế có: **Sư đoàn xe tăng 6 của tướng Rudolf Freiherr von Waldenfels đóng tại thành phố Baranovichi gồm các trung đoàn xe tăng 11, 65; Lữ đoàn cơ giới 6; Trung đoàn cơ giới 4; Trung đoàn pháo tự hành 57; Trung đoàn pháo binh 76; các tiểu đoàn trinh sát cơ giới, pháo chống tăng, công binh, thông tin. Sư đoàn bộ binh 211 của tướng Heinrich Eckhardt đóng ở Malorita; gồm các trung đoàn bộ binh 306, 317, 365; Trung đoàn pháo binh 211; các tiểu đoàn cơ giới, pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh. *Sư đoàn bộ binh 5 của tướng Hellmuth Thumm đóng ở Ratno; gồm các trung đoàn bộ binh 56, 75; các trung đoàn pháo binh 5, 41; các tiểu đoàn cơ giới, pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh. *Quân đoàn bộ binh 20 của tướng Rudolf Freiherr von Roman. Biên chế gồm có: Sư đoàn bộ binh 7 của tướng Alois Weber đóng ở Domachyevo gồm các trung đoàn bộ binh 19, 61, 62; các trung đoàn pháo binh 7, 43; các tiểu đoàn cơ giới, pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh. Sư đoàn bộ binh 35 của tướng Johann-Georg Richert đóng ở Vlodava gồm các trung đoàn bộ binh 34, 109, 111; các trung đoàn pháo binh 35, 71; các tiểu đoàn cơ giới, pháo chống tăng, súng cối, trinh sát, công binh. Sư đoàn an ninh 203 của tướng Rudolf Pilz đóng ở Brest; gồm các trung đoàn cảnh sát dã chiến 608, 613; Trung đoàn cảnh binh 203; Trung đoàn pháo binh 507; các tiểu đoàn trinh sát, công binh, thông tin.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lực lượng vũ trang Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết**(tiếng Nga: _Вооружённые Силы Союза Советских Социалистических Республик_) là lực lượng vũ trang của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết
**Hồng Quân** là cách gọi vắn tắt của **Hồng quân Công Nông** (tiếng Nga: Рабоче-крестьянская Красная армия; dạng ký tự Latin: _Raboche-krest'yanskaya Krasnaya armiya_, viết tắt: RKKA), tên gọi chính thức của Lục quân và
**Cụm tập đoàn quân Trung tâm** (tiếng Đức: _Heeresgruppe Mitte_) là tên của tổ chức tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã tại Mặt trận phía Đông trong Thế
Bố trí quân lực hai bên trước chiến dịch. Chiến dịch tấn công Belarus (1944) có tên mã Chiến dịch Bagration là hoạt động tấn công quân sự có quy mô lớn của quân đội
**Chiến dịch Šiauliai** hay **Chiến dịch Shyaulyay** diễn ra từ ngày 5 tháng 7 đến ngày 29 tháng 8 năm 1944 là một trong các hoạt động quân sự lớn của Hồng quân Liên Xô
**Chiến dịch Lyublin–Brest** hay **Chiến dịch Lublin-Brest** là một chiến dịch quân sự diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm tiếp tục tấn công vào Cụm tập đoàn
Đặc trưng giai đoạn này của Liên xô là sự lãnh đạo của **Joseph Stalin**, người đang tìm cách tái định hình xã hội Xô viết với nền kinh tế kế hoạch nhiều tham vọng,
thumb|right|upright=1.35|[[Trận Little Bighorn được biết đến với cái tên Cuộc tử thủ của Custer]] Thảm họa quân sự là một bên thất bại trong trận chiến hoặc chiến tranh dẫn đến việc bên thua cuộc
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Chiến dịch tấn công chiến lược Iaşi–Chişinău** hay **Chiến dịch tấn công chiến lược Jassy-Kishinev** (,, gọi tắt là **Chiến dịch Iaşi-Chişinău** hay **Chiến dịch Jassy-Kishinev** là một chiến dịch tấn công chiến lược của
**"Phù thủy đêm"** (; , ) là biệt danh mà các binh sĩ Đức Quốc Xã đặt cho các nữ phi công quân sự của **Trung đoàn không quân ném bom đêm 588** (**'), sau
**Tập đoàn quân 3** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô hoạt động trong thời gian Chiến tranh Thế giới thứ hai. ## Chiến
**Otto Moritz Walter Model** (24 tháng 1 năm 1891 - 21 tháng 4 năm 1945) là một thống chế của quân đội Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Model nổi tiếng
**Mikhail Nikolayevich Tukhachevsky** (tiếng Nga: _Михаи́л Никола́евич Тухаче́вский_) (16 tháng 2, 1893 – 12 tháng 6, 1937) là một chỉ huy Hồng quân, Tổng Tham mưu trưởng Hồng quân giai đoạn 1925-1928, Nguyên soái Liên
**Georgy Konstantinovich Zhukov** (; , 1 tháng 12 năm 1896 – 18 tháng 6 năm 1974) là một sĩ quan cấp tướng và là Nguyên soái Liên Xô. Ông cũng từng là Tổng Tham mưu
**Mikhail Illarionovich Golenishchev-Kutuzov** (hoặc **Mikhain Illariônôvích Cutudốp** trong các tài liệu tiếng Việt) (tiếng Nga: князь Михаи́л Илларио́нович Голени́щев-Куту́зов; 16 tháng 9 năm 1745 — 28 tháng 4 năm 1813) là một nhà quân sự,
:''Về các trận chiến khác đã diễn ra tại Moskva, xem bài định hướng Trận Moskva **Trận Borodino** (, _Borodinskoe srazhenie_; phiên âm: **Bô-rô-đi-nô**); hoặc còn gọi là **Trận Sông Moskva** () giữa quân đội
**Semyon Moiseyevich Krivoshein** (tiếng Nga: _Семён Моисеевич Кривошеин_; 1899 - 1978) là một chỉ huy của lực lượng xe tăng Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai, người đã đóng vai trò quan