Tập đoàn quân 26 (Nga: армия 26-я 26-ya armiya) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai.
Lịch sử hoạt động
Thành lập lần đầu tiên
Tập đoàn quân 26 là một bộ phận của Phương diện quân Tây Nam (Liên Xô) và bảo vệ biên giới Xô-Đức giữa Przemyśl và dãy núi Carpathian vào tháng 6 năm 1941. Tập đoàn quân này đóng trên bờ phía đông sông San, giáp Quận 8. Tư lệnh Tập đoàn quân 26 là Trung tướng Fyodor Kostenko, người Ukraine. Đối đầu với lực lượng này là Tập đoàn quân số mười của Đức dưới quyền chỉ huy của tướng Carl-Heinrich von Stülpnagel.
Tập đoàn quân 26 bao gồm Quân đoàn súng trường 8, Sư đoàn súng trường 99, Sư đoàn súng trường 173 và Sư đoàn súng trường núi 72, quận kiên cố số 8, một số đơn vị pháo binh (Lữ đoàn chống tăng 2, Trung đoàn pháo binh 233, Trung đoàn pháo binh của Quân đoàn 236, và Phi đội phòng không độc lập 28, Quân đoàn cơ giới 8 với Sư đoàn xe tăng 12, Sư đoàn xe tăng 34 và Sư đoàn cơ giới 7), và Trung đoàn cầu phao số 17 vào ngày 22 tháng 6 năm 1941. Tổng hành dinh đặt tại Borislav.
Quân Đức tấn công vào điểm giao nhau giữa Tập đoàn quân 6 và Tập đoàn quân 26. Vào ngày 23 tháng 6, tướng Kirponos ra lệnh cho đơn vị thiết giáp của Tập đoàn quân 26 (Quân đoàn cơ giới hóa 8) di chuyển đến Brody dưới sự chỉ huy của Kostenko. Trong khi đó, cuộc tấn công của quân Đức đã tạo ra một lỗ hổng dài hai mươi dặm vào ngày 24 tháng 6. Trong đêm từ ngày 26 đến ngày 27 tháng 6, Tập đoàn quân 6 và 26 rút lui khỏi các công sự tiền tuyến. Tập đoàn quân 26 và tập đoàn quân 12 lúc này đã trấn giữ một phòng tuyến từ Ostropol đến Bar. Vào ngày 10 tháng 7, Tập đoàn quân của Kostenko cùng với Tập đoàn quân 6 và Tập đoàn quân 12 đã bị đe dọa bởi cuộc vây bắt phía đông nam của Tập đoàn thiết giáp số 1 của Kleist, có thể cắt đứt họ khỏi sông Dnepr. Vào ngày 20 tháng 7, hai Quân đoàn súng trường của Tập đoàn quân 26 tấn công theo hướng bắc về phía Dnepr. Chỉ một phần nhỏ của Tập đoàn quân 26 đến được Dnepr. Hầu hết các đơn vị của Tập đoàn quân đã bị tiêu diệt hoặc bị bắt bởi quân Đức. Tập đoàn quân 6 và tập đoàn quân 26 được tách ra.
Thành lập lần 2
Tập đoàn quân 26 nhanh chóng được xây dựng lại vào tháng 10 năm 1941 nhờ sự bổ sung sau đó và bao gồm các thành phần của Quân đoàn súng trường đặc biệt cận vệ số 1 và hiện bảo vệ sông Dnepr tại Kaniev và Rzhishchev ở phía tây nam Kiev. Tập đoàn quân 6 và 12 bị giữ chân ở vòng vây túi Uman. Tập đoàn quân 26 cố gắng giải vây và tấn công theo hướng Boguslav - Zwenigorodka. Kế hoạch không có tiến triển. Vào ngày 26 tháng 9, chính Tập đoàn quân này đã bị bao vây túi Kiev. Tập đoàn quân 26 được cho là sẽ tấn công vào Lubny. Tướng Kostenko thoát khỏi vòng vây cùng một nhóm khá đông binh lính của ông. Tập đoàn quân bị giải tán và các lực lượng còn lại được giao cho Tập đoàn quân 50.
Thành lập lần 3
Lần thứ ba, Tập đoàn quân 26 thành lập vào tháng 11 năm 1941 tại Quân khu Volga. Vào ngày 18 tháng 12, đơn vị được giao cho Phương diện quân Volkhov mới thành lập. Vào cuối tháng 12 năm 1941, quân đội được đổi tên thành Tập đoàn xung kích số 2.
Chỉ huy: Trung tướng Grigory Grigorievich Sokolov (11 - 12/1941)
Thành lập lần 4
Tập đoàn quân được cải tổ lần thứ tư trong Phương diện quân Karelia vào tháng 3 đến tháng 4 năm 1942. Vào ngày 1 tháng 1 năm 1943, lực lượng bao gồm các Sư đoàn súng trường 27, 54, 18, 263, 61, 67, 80 (без 2 б-на), Lữ đoàn Bộ binh Hải quân 85, pháo binh, và các đơn vị khác.
Tư lệnh năm 1943-1945 là Thiếu tướng (sau này là Trung tướng) Lev Skvirsky.
Thành phần
Vào cuối cuộc chiến, Tập đoàn quân bao gồm:
:: Quân đoàn súng trường 30
::: Sư đoàn súng trường cận vệ 36
::: Sư đoàn súng trường cận vệ 68
::: Sư đoàn súng trường 21
:: Quân đoàn súng trường 104
::: Sư đoàn súng trường 74
::: Sư đoàn súng trường số 93
::: Sư đoàn súng trường số 151
:: Quân đoàn súng trường 135
::: Sư đoàn súng trường 233
::: Sư đoàn súng trường 236
:: Các đơn vị pháo binh, công binh và xe tăng.
Các chỉ huy
- Trung tướng Fyodor Kostenko (tháng 6 - tháng 9 năm 1941),
- Thiếu tướng Alexey Kurkin (tháng 10 năm 1941)
- Trung tướng Grigory Grigorievich Sokolov (11 - 12/1941)
- Thiếu tướng Nikolai Nikishin (tháng 3 năm 1942 - tháng 5 năm 1943),
- Thiếu tướng (sau này là Trung tướng) Lev Skvirsky (tháng 5 năm 1943 - tháng 1 năm 1945)
- Trung tướng Nikolai Gagen (tháng 1 - tháng 5 năm 1945)
Sau chiến tranh
Tập đoàn quân ngừng tham chiến ở Romania và được giao cho Cụm tác chiến phía Nam. Tập đoàn quân cùng với hầu hết các đơn vị trực thuộc bị giải tán vào năm 1947. Các Sư đoàn cơ giới số 25 và sư đoàn cận vệ số 23 được chuyển giao cho Ukraine.
Tài liệu tham khảo
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tập đoàn quân 26** (Nga: армия 26-я _26-ya armiya_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động
**Tập đoàn quân 4** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai tại Mặt trận
phải|nhỏ|250x250px|Xe tăng hạng nhẹ [[Xe tăng T-26|T-26 của Tập đoàn quân 7 trong cuộc tiến công vào Phần Lan, ngày 2 tháng 12 năm 1939.]] **Tập đoàn quân 7** (tiếng Nga: _7-я армия_) là một
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành 36** (tiếng Nga: _36-я общевойсковая армия_, số hiệu đơn vị quân sự: 05776) là một đơn vị quân sự chiến lược của Lục quân Liên bang Nga, trực
**Tập đoàn quân 28** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô. Hình thành ba lần trong giai đoạn 1941-1942, đơn vị này hoạt động tích
**Tập đoàn quân 3** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô hoạt động trong thời gian Chiến tranh Thế giới thứ hai. ## Chiến
**Tập đoàn quân 32** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được thành lập hai lần trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai.
**Tập đoàn quân 24** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động trong thời gian Chiến tranh
Trận sông Dniepr là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong các giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng
**Tập đoàn quân Cờ đỏ 1** (__) là một tập đoàn quân của Hồng Quân trong Thế chiến thứ hai. Tập đoàn quân này đóng tại vùng Viễn Đông Nga. ## Lịch sử hình thành
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
**Tập đoàn quân đoàn số 6** (tiếng Đức: _Armeeoberkommando 6_, viết tắt **6. Armee**/**AOK 6**) là một đại đơn vị của Quân đội Đức Quốc xã. Từng là một trong những đại đơn vị thiện
Hệ thống cấp bậc quân sự riêng biệt lực lượng lục quân, không quân và hải quân Hồng quân (1935-1940) - cấp bậc quân sự, được ban hành bởi các Nghị quyết của Ủy ban
**Chính ủy Tập đoàn quân bậc 2** ( là một cấp bậc quân sự cao cấp của các sĩ quan chính trị trong Hồng quân và Hải quân Liên Xô. Cấp bậc này chỉ xếp
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành số 6 Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: _6-я общевойсковая Краснознамённая армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Lực lượng Mặt
**Quân hàm Hồng quân và Hồng Hải quân từ năm 1940 đến 1943** được đặc trưng bởi những cải cách liên tục đối với các lực lượng vũ trang Liên Xô trong giai đoạn ngay
**Binh đoàn Duyên hải** (tiếng Nga: _Приморская армия_), hay **Tập đoàn quân độc lập Duyên hải** (_Отдельная Приморская армия_), là một đơn vị quân đội cấp tập đoàn quân thuộc Hồng quân Liên Xô, tham
**Cụm tập đoàn quân B** (tiếng Đức: __) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Theo thời gian, phiên hiệu này
**Cụm tập đoàn quân C** (tiếng Đức, _Heeresgruppe C_, viết tắt **HGr C**) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Trong
**Cụm tập đoàn quân D** (tiếng Đức: _Heeresgruppe D_) là danh xưng một tổ chức tác chiến cấp Cụm tập đoàn quân Đức trong Thế chiến thứ hai. Trong suốt thời gian tồn tại, cơ
**Tập đoàn quân số 8** (Tiếng Đức: **_8. Armee / Armeeoberkommando 8 / A.O.K. 8_**) là một đơn vị cấp Tập đoàn quân của Đức trong Thế chiến thứ nhất. Nó được triển khai ở
**Bộ Dân ủy Nội vụ** (, _Narodnyy komissariat vnutrennikh del_), viết tắt **NKVD** ( ) là một cơ quan hành pháp của Liên Xô, đơn vị trực tiếp thi hành quyền lực của Đảng Cộng
**Lực lượng Mặt đất Lực lượng Vũ trang Liên Xô** () là nhánh lục quân của Lực lượng Vũ trang Liên Xô. Là một lực lượng độc lập của Lực lượng Vũ trang Liên Xô,
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Không quân Liên Xô** (, _Voyenno-vozdushnye sily SSSR_), cũng còn được biết đến dưới tên gọi tắt là **VVS**, chuyển tự từ tiếng Nga là: **ВВС**, Военно-воздушные силы (_Voenno-vozdushnye sily_), đây là tên gọi chỉ
**Thanh trừng Hồng quân Liên Xô (1937-1938)** () - thanh trừng chính trị quy mô lớn ("đàn áp") chống lại sĩ quan và nhân viên cấp cao của Hồng quân Công Nông (РККА) và Hải
**Hải quân Liên Xô** () là nhánh hải quân của Lực lượng vũ trang Liên Xô. Thường được gọi là **Hạm đội Đỏ**, Hải quân Liên Xô là lực lượng có số lượng tàu chiến
Dưới đây là danh sách các nguyên soái và đại tướng của Lực lượng Vũ trang Liên bang Xô viết trong suốt thời gian tồn tại. Danh sách này cũng liệt kê các cấp bậc
**Trục xuất người Triều Tiên ở Liên Xô** (, ) là việc cưỡng bức di cư gần 172.000 người Triều Tiên từ Viễn Đông Nga sang Trung Á vào năm 1937 theo chỉ thị của
nhỏ|Một chiếc T-26 **T-26** là một xe tăng bộ binh hạng nhẹ của Liên Xô, được sử dụng trong nhiều cuộc chiến hồi những năm 1930 cũng như trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
**Sự giải thể của Liên bang Xô viết** hay **Liên Xô tan rã** ( hoặc распад Советского Союза) là quá trình tan rã nội bộ của Liên bang Xô viết bắt đầu trong những năm
**Chiến tranh Mùa đông** (, , ) hay **Chiến tranh Liên Xô-Phần Lan 1939-1940** là cuộc chiến giữa Liên Xô và Phần Lan do tranh chấp lãnh thổ tại vùng Karelia. Nó diễn ra vào
Đặc trưng giai đoạn này của Liên xô là sự lãnh đạo của **Joseph Stalin**, người đang tìm cách tái định hình xã hội Xô viết với nền kinh tế kế hoạch nhiều tham vọng,
thumb|right|[[quân khu Đế quốc Nga|Các quân khu của Đế quốc Nga năm 1913]] **Quân khu Kiev** (; , viết tắt ) là một quân khu của Lục quân Đế quốc Nga và sau đó là
**Thành phố Anh hùng** (tiếng Nga: город-герой, _gorod-geroy_) là một danh hiệu vinh dự được Đoàn Chủ tịch Xô viết Tối cao Liên bang Xô viết trao tặng cho 12 thành phố đã có những
Theo dữ liệu từ cuộc điều tra dân số Liên Xô năm 1989, dân số Liên Xô là 70% người Đông Slav, 12% người Thổ Nhĩ Kỳ và tất cả các nhóm dân tộc khác
nhỏ|Thủ tướng Anh [[Winston Churchill, Tổng thống Hoa Kỳ Franklin D. Roosevelt, và Lãnh tụ Xô viết Joseph Stalin ở Yalta, Krym, Liên Xô vào tháng 2 năm 1945]] **Quan hệ giữa Hợp chúng quốc
**Chiếm đóng quân sự bởi Liên Xô** viết về các vụ chiếm đóng bằng vũ lực của Liên Xô từ lúc mở màn cho tới sau thế chiến thứ hai và sau đó trong thời
**Chiến dịch tấn công Viên** là một trong các chiến dịch quân sự lớn cuối cùng ở châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến dịch do Phương diện quân Ukraina 3 và
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**Chiến dịch Tây Carpath** là một chiến dịch tấn công chiến lược do quân đội Liên Xô tiến hành nhằm tấn công vào tuyến phòng thủ của quân đội Đức Quốc xã tại miền Tây
**Chiến dịch đổ bộ đường không Rzhishchev-Bukrin** là một hoạt động quân sự nằm trong khuôn khổ Trận sông Dniepr. Ban đầu, chiến dịch này được coi là hoạt động tiền đề cho Trận Kiev
**Trận sông Dniepr** là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng thời
**Chiến dịch Chernigov-Poltava** là cuộc tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô chống lại quân đội Đức Quốc xã tại giai đoạn đầu của Chiến dịch tấn công tả ngạn Ukraina trong Chiến
**Chiến dịch Đông Carpath** là hoạt động quân sự lớn trong Chiến tranh Xô-Đức thuộc Chiến tranh thế giới thứ hai do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm tấn công vào các tuyến phòng
Trang cuối văn bản Hiệp ước không xâm phạm Đức – Xô ngày 26 tháng 8 năm 1939 (chụp bản xuất bản công khai năm 1946) **Hiệp ước Xô – Đức**, còn được gọi là
Chiến sự trên **Mặt trận Rzhev-Sychyovka-Vyazma** là hoạt động quân sự lớn của Chiến tranh Xô-Đức bao gồm nhiều chiến dịch bộ phận do các Phương diện quân Tây, Phương diện quân Kalinin và Phương
**Chiến dịch Praha** là chiến dịch lớn cuối cùng của Quân đội Liên Xô và các đồng minh tại châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Diễn ra từ ngày 5 đến ngày
**Chiến dịch Mozdok–Stavropol** là đòn phản công lớn đầu tiên trong năm 1943 của Cụm tác chiến Bắc Kavkaz (Liên Xô) vào Cụm tập đoàn quân A (Đức) trên một chính diện rộng hơn 150 km,
**Chiến dịch Kutuzov** là hoạt động quân sự lớn của Quân đội Liên Xô tại khu vực phía bắc vòng cung Kursk với trung tâm là thành phố Oryol tại khu vực trung tâm mặt