Tập đoàn quân 4 là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai tại Mặt trận phía Đông và Chiến tranh lạnh tại vùng Caucasus. Đơn vị bị giải tán khi Liên Xô tan rã.
Chiến tranh thế giới thứ hai
Thành lập lần đầu tiên
Tập đoàn quân số 4 được thành lập vào tháng 8 năm 1939 tại Khu quân sự đặc biệt Belorussian từ Tập đoàn quân Bobruisk với tư cách là một đơn vị tác chiến độc lập. Vào tháng 9 năm 1939, Tập đoàn quân số 4 tham gia cuộc tấn công Ba Lan của Liên Xô do Nguyên soái sau này của Liên Xô là VI Chuykov chỉ huy. Các đơn vị của tập đoàn quân, cụ thể là Tiểu đoàn 4, Lữ đoàn xe tăng hạng nhẹ 29, đã tham gia Cuộc diễu binh Đức - Xô tại Brest-Litovsk vào ngày 22 tháng 9 năm 1939.
Khi Đức xâm lược Liên Xô bắt đầu vào ngày 22 tháng 6 năm 1941, Tập đoàn quân là một phần của Phương diện quân Tây, biên chế bao gồm có:
- Quân đoàn súng trường 28 ( Bao gồm Sư đoàn súng trường số 6 và Sư đoàn súng trường số 42 )
- Quân đoàn cơ giới hóa 14
- Sư đoàn súng trường số 49
- Sư đoàn súng trường số 75
- Quận phòng thủ số 62
Cuối tháng 7 năm 1941, Tập đoàn quân 4 bắt đầu giải thể. Biên chế của Tập đoàn quân 4 được đưa vào Phương diện quân Trung tâm, các đơn vị binh chủng được đưa vào các Tập đoàn quân khác.
22 tháng 6 năm 1941
Tư lệnh: Trung tướng Aleksandr Korobkov
: Quân đoàn súng trường 28 - Thiếu tướng VS Popov
:: Sư đoàn súng trường 6 - Đại tá MA Popsiu-Shapko
:: Sư đoàn súng trường 42 - Thiếu tướng IS Lazarenko.
:: Sư đoàn súng trường 49 - Đại tá CF Vasil'ev
:: Sư đoàn súng trường 75 - Đại tá Nedwigin
: Quân đoàn cơ giới 14 - Thiếu tướng SI Oborin
:: Sư đoàn xe tăng 22 - Mj. Tướng VP Puganov
:: Sư đoàn xe tăng 30 - Đại tá Semen Bogdanov
::* Sư đoàn súng trường cơ giới 205 - Đại tá FF Kudjurov
Thành lập lần thứ hai
Vào cuối tháng 9 năm 1941, Tập đoàn quân số 4 được thành lập lần thứ hai, giữ nguyên trạng thái độc lập tác chiến cho đến tháng 12 trong khi vẫn nằm trong Lực lượng dự bị của Bộ Chỉ huy Tối cao (RVGK, Khu dự bị Stavka). Các đơn vị dã chiến của Tập đoàn quân 52 và 54 được sử dụng để bổ sung vào đội hình. Đội hình mới của Tập đoàn quân 4 bao gồm:
- Sư đoàn súng trường 285
- Sư đoàn súng trường 292
- Sư đoàn súng trường 311
- Sư đoàn kỵ binh 27
- Một lữ đoàn xe tăng
- Lực lượng không quân Dự bị số 2
- Các đơn vị pháo binh và hậu cần khác.
Tập đoàn quân 4 tham gia phòng thủ và phản công Tikhvin từ tháng 10 đến tháng 12 năm 1941. Ngày 17 tháng 12 năm 1941, Tập đoàn quân 4 được biên chế vào Phương diện quân Volkhov. Từ tháng 1 năm 1942 đến tháng 11 năm 1943, Tập đoàn quân 4 tham chiến trên mặt trận ở Volkhov và Leningrad, đồng thời làm nhiệm vụ ở hậu phương.
Thành lập lần thứ ba
Tập đoàn quân 4 bị giải tán vào tháng 11 năm 1943 và được tái thành lập vào tháng 1 năm 1944 như một phần của Phương diện quân Transcaucasus. Tập đoàn quân 4 đóng quân tại Iran cho đến tháng 8 năm 1945 theo hiệp ước Xô-Iran năm 1921.
Vào tháng 2 năm 1944, Tập đoàn quân 4 bao gồm:
:: Quân đoàn súng trường 58
::: Sư đoàn súng trường sơn cước 68
::: Sư đoàn súng trường 75
::: Lữ đoàn súng trường 89
::: Lữ đoàn súng trường 90
:: Quân đoàn kỵ binh 15
::: Sư đoàn kỵ binh số 1
::: Sư đoàn kỵ binh 23
::: Sư đoàn kỵ binh 39
::: Trung đoàn AT 1595
::: Tiểu đoàn AT độc lập 15
::: Tiểu đoàn súng cối 17
:: Tổ hợp Phòng không 28
:: Trung đoàn không quân tiêm kích 492
::* Trung đoàn không quân tiêm kích 167
::
Danh sách tư lệnh trong Thế chiến II
-
- Aleksandr Korobkov (đội hình 1) (1939 - 8/7/1941)
- Leonid Sandalov (đội hình 1) (8 - 23/7/1941)
- Vsevolod Yakovlev (Đội hình 2) (26/09/1941 - 09/11/1941)
- Kirill Meretskov (Đội hình 2) (09/11/1941 - 16/12/1941)
- Pyotr Ivanov (Đội hình 2) (16/12/1941 - 03/02/1942)
- Pyotr Lyapin (Đội hình 2) (03/02/1942 - 25/06/1942)
- Nikolai Gusev (Đội hình 2) (26/06/1942 - 30/10/1943)
- Ivan Sovetnikov (Đội hình 3) (1944-1945)
Sau chiến tranh
Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, Tập đoàn quân 4 đóng tại CHXHCNXV Azerbaijan trong Quân khu Zakavkaz cho đến khi Liên Xô sụp đổ.
1988
Vào cuối những năm 1980, Tập đoàn quân 4 bao gồm:
- Sư đoàn súng trường cơ giới cận vệ 23, Kirovabad (Gyandzha ( Ganja ) từ năm 1989)
- Sư đoàn súng trường cơ giới 60, Lenkoran
- Sư đoàn súng trường cơ giới 75, Nakhichevan, Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Nakhichevan. Được chỉ huy bởi Đại tá (sau này là Thiếu tướng) Vasily Shakhnovich (8/1961-11/1964)
- Sư đoàn súng trường cơ giới 295, Baku
- Lữ đoàn tên lửa cận vệ 136 (SS-1 Scud), ( Perekishkyul, CHXHCNXV Azerbaijan,1981 - 1992)
- Lữ đoàn tên lửa phòng không 117 , Baku
- Trung đoàn trinh sát độc lập thứ 714, Baku
- Hai đơn vị pháo binh tại Qobu :
Trung đoàn pháo binh cờ đỏ cận vệ 215 Dniproderzhyns và Trung đoàn pháo binh Kutuzov (Trang bị 24 pháo 2A36 Giatsint-B, 36 pháo D-20)
Trung đoàn pháo phản lực 941 (Trang bị 36 hệ thống BM-21 Grad );
- Hai đơn vị không quân trực thăng:
Phi đội Không quân Hỗn hợp Độc lập 121 (Trang bị 5 chiếc Mi-8, 1 chiếc Mi-6), Kyzyl-Agach
Phi đội Trực thăng Độc lập 381 (Trang bị 13 chiếc Mi-24, 4 chiếc Mi-8), Nakhichevan
Danh sách tư lệnh giai đoạn Chiến tranh lạnh
- Đại tướng Alexander Luchinsky (25 tháng 12 năm 1945 - 19 tháng 2 năm 1947)
- Đại tướng Ivan Managarov (19 tháng 2 năm 1947 - 1 tháng 4 năm 1949)
- Đại tướng Issa Pliyev (1 tháng 4 năm 1949 - 27 tháng 6 năm 1955)
- Trung tướng Sergey Bobruk (27 tháng 6 năm 1955 - 12 tháng 12 năm 1957)
- Trung tướng Konstantin Provalov (28 tháng 1 năm 1958 - 6 tháng 3 năm 1959)
- Trung tướng Mikhail Lugovtsev (6 tháng 3 năm 1959 - 25 tháng 2 năm 1961)
- Trung tướng Antatoly Andrushchenko (25 tháng 2 năm 1961 - 4 tháng 12 năm 1964)
- Trung tướng Ivan Tretyak (4 tháng 12 năm 1964 - 21 tháng 9 năm 1967)
- Trung tướng Andrey Bolibrukh (22 tháng 9 năm 1967 - 19 tháng 1 năm 1973)
- Trung tướng Dmitry Yazov (19 tháng 1 năm 1973 - 20 tháng 5 năm 1974)
- Trung tướng Vasily Kirilyuk (20 tháng 5 năm 1974 - tháng 11 năm 1978)
- Trung tướng Alexander Kovtunov (tháng 12 năm 1978 - tháng 6 năm 1981)
- Trung tướng Viktor Samsonov (tháng 5 năm 1985 - tháng 5 năm 1987)
- Trung tướng Anatoly Shapovalov (tháng 5 năm 1987 - tháng 2 năm 1989)
- Trung tướng Vladimir Sokolov (tháng 2 năm 1989 - tháng 12 năm 1991)
- Thiếu tướng Nikolay Popov (tháng 12 năm 1991 - tháng 8 năm 1992)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tập đoàn quân 4** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai tại Mặt trận
**Tập đoàn quân 32** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được thành lập hai lần trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai.
**Tập đoàn quân 66** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử Tập đoàn quân 66
**Tập đoàn quân 25** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô phục vụ tại Viễn Đông Nga giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai
**Tập đoàn quân 3** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô hoạt động trong thời gian Chiến tranh Thế giới thứ hai. ## Chiến
**Tập đoàn quân 28** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô. Hình thành ba lần trong giai đoạn 1941-1942, đơn vị này hoạt động tích
**Tập đoàn quân 27** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Thành lập
**Tập đoàn quân 24** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động trong thời gian Chiến tranh
**Tập đoàn quân 26** (Nga: армия 26-я _26-ya armiya_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động
**Tập đoàn quân 30** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô hoạt động trong những năm 1941-1943. Nó được tái tổ chức thành Tập đoàn
phải|nhỏ|250x250px|Xe tăng hạng nhẹ [[Xe tăng T-26|T-26 của Tập đoàn quân 7 trong cuộc tiến công vào Phần Lan, ngày 2 tháng 12 năm 1939.]] **Tập đoàn quân 7** (tiếng Nga: _7-я армия_) là một
**Tập đoàn quân 45** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong giai đoạn Thế chiến II. ## Lịch sử Tập đoàn quân 45 được
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành 36** (tiếng Nga: _36-я общевойсковая армия_, số hiệu đơn vị quân sự: 05776) là một đơn vị quân sự chiến lược của Lục quân Liên bang Nga, trực
**Tập đoàn quân 23** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Nó được thành lập vào tháng 5 năm 1941
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ 29** (tiếng Nga: _29-я гвардейская общевойсковая армия_, ký hiệu bằng tiếng Nga: **29-OA**, ký hiệu bằng tiếng Anh: **29 CAA**) là một đơn vị quân sự
**Tập đoàn quân 18** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động chủ yếu trong chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử
**Tập đoàn quân 69** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử ### Chiến tranh
**Tập đoàn quân 57** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được thành lập hai lần vào những năm 1941 và 1943. Tập đoàn
**Tập đoàn quân 62** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử Tiền thân của Tập
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 8 Huân chương Lenin** (tiếng Nga: _8-я гвардейская общевойсковая ордена Ленина армия_) là một tập đoàn quân của Lục quân Liên bang Nga, thuộc biên
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ 20 Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: 20-я гвардейская общевойсковая Краснознамённая армия), số hiệu в/ч 89425, là một đơn vị quân sự cấp tập đoàn quân
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 41 Huân chương Cờ Đỏ** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong giai
**Cụm tập đoàn quân Trung tâm** (tiếng Đức: _Heeresgruppe Mitte_) là tên của tổ chức tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã tại Mặt trận phía Đông trong Thế
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Trận sông Dniepr là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong các giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng
**Cụm tập đoàn quân Nam** () là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Đơn vị là một trong những cánh quân
nhỏ|259x259px|
Huy hiệu ve áo trao cho các cựu binh Tập đoàn Xe tăng cận vệ 1
**Tập đoàn quân xe tăng Cận vệ 1 Huân chương Cờ Đỏ** là một đơn vị quân
**Cụm tập đoàn quân B** (tiếng Đức: __) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Theo thời gian, phiên hiệu này
**Tập đoàn quân đoàn số 6** (tiếng Đức: _Armeeoberkommando 6_, viết tắt **6. Armee**/**AOK 6**) là một đại đơn vị của Quân đội Đức Quốc xã. Từng là một trong những đại đơn vị thiện
Hệ thống cấp bậc quân sự riêng biệt lực lượng lục quân, không quân và hải quân Hồng quân (1935-1940) - cấp bậc quân sự, được ban hành bởi các Nghị quyết của Ủy ban
**Tập đoàn quân Cờ đỏ 1** (__) là một tập đoàn quân của Hồng Quân trong Thế chiến thứ hai. Tập đoàn quân này đóng tại vùng Viễn Đông Nga. ## Lịch sử hình thành
**Chính ủy Tập đoàn quân bậc 2** ( là một cấp bậc quân sự cao cấp của các sĩ quan chính trị trong Hồng quân và Hải quân Liên Xô. Cấp bậc này chỉ xếp
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 58** (Nga: _58-я гвардейская общевойсковая ордена Суворова армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Lục quân Nga, thuộc
**Quân hàm Hồng quân và Hồng Hải quân từ năm 1940 đến 1943** được đặc trưng bởi những cải cách liên tục đối với các lực lượng vũ trang Liên Xô trong giai đoạn ngay
**Cụm tập đoàn quân Bắc** () là một phiên hiệu đội hình tác chiến chiến lược cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, đặt dưới quyền chỉ huy
**Tập đoàn xung kích số 1** (Nga:_1-я ударная армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được thành
**Tập đoàn quân** hay **Đạo quân** là thuật ngữ chỉ một đại đơn vị cấp chiến dịch – chiến lược trong tổ chức quân đội chính quy tại một số nước có quân đội rất
**Cụm tập đoàn quân A** () là một phiên hiệu đơn vị cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. ## Chiến thắng chóng vánh trên Mặt trận phía
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành số 6 Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: _6-я общевойсковая Краснознамённая армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Lực lượng Mặt
**Binh đoàn Duyên hải** (tiếng Nga: _Приморская армия_), hay **Tập đoàn quân độc lập Duyên hải** (_Отдельная Приморская армия_), là một đơn vị quân đội cấp tập đoàn quân thuộc Hồng quân Liên Xô, tham
**Cụm tập đoàn quân D** (tiếng Đức: _Heeresgruppe D_) là danh xưng một tổ chức tác chiến cấp Cụm tập đoàn quân Đức trong Thế chiến thứ hai. Trong suốt thời gian tồn tại, cơ
**Cụm tập đoàn quân C** (tiếng Đức, _Heeresgruppe C_, viết tắt **HGr C**) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Trong
**Tập đoàn quân Xung kích số 3** () là một Tập đoàn quân của Hồng quân được thành lập trong Chiến tranh thế giới II. Các tập đoàn quân"xung kích" được thành lập với mục
**Cụm tập đoàn quân E** () là một Tập đoàn quân Đức hoạt động trong Thế chiến thứ hai. Nó được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1943 trên cơ sở phát triển
**Tập đoàn quân số 8** (Tiếng Đức: **_8. Armee / Armeeoberkommando 8 / A.O.K. 8_**) là một đơn vị cấp Tập đoàn quân của Đức trong Thế chiến thứ nhất. Nó được triển khai ở
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 2, Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: 2-я гвардейская общевойсковая Краснознаменная армия) là một đơn vị quân sự của Lục quân Liên bang Nga, thuộc
**Voyska PVO** (tiếng Nga: Войска ПВО, hoặc **PVO strany** từ năm 1981) là quân chủng phòng không của quân đội Liên Xô. PVO là viết tắt của _protivovozdushnaya oborona_ hoặc "Phòng không". Không giống quân
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Lực lượng Mặt đất Lực lượng Vũ trang Liên Xô** () là nhánh lục quân của Lực lượng Vũ trang Liên Xô. Là một lực lượng độc lập của Lực lượng Vũ trang Liên Xô,
**Lực lượng vũ trang Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết**(tiếng Nga: _Вооружённые Силы Союза Советских Социалистических Республик_) là lực lượng vũ trang của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết