Cụm tập đoàn quân E () là một Tập đoàn quân Đức hoạt động trong Thế chiến thứ hai. Nó được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1943 trên cơ sở phát triển từ Tập đoàn quân 12. Các đơn vị trực thuộc Cụm tập đoàn quân được phân bổ trên khắp khu vực Đông Địa Trung Hải, bao gồm Albania, Hy Lạp, Lãnh thổ Quân quản Serbia và Nhà nước Độc lập Croatia.
Biên chế
Các mục con của nó là:
- Sư đoàn dã chiến Luftwaffe số 11 (đồn trú Attica) - Trung tướng Wilhelm Kohler
- Sư đoàn xung kích Rhodes (hợp nhất với Sư đoàn Panzergrenadier Brandenburg năm 1944)
- Quân đoàn LXVIII (đông Hy Lạp và Peloponnesos)
Sư đoàn Jäger thứ 117 - Thượng tướng Sơn cước Karl von Le Suire
Sư đoàn thiết giáp số 1 (tháng 6 - tháng 10 năm 1943) - Thiếu tướng Walter Krüger
- Quân đoàn sơn cước XXII (tây Hy Lạp) - Thượng tướng Sơn cước Hubert Lanz
Sư đoàn 104 Jäger - Thượng tướng Bộ binh Hartwig von Ludwiger
Sư đoàn miền núi số 1 - Trung tướng Walter Stettner
- Sư đoàn pháo đài 41
- Pháo đài Crete
** Sư đoàn 22 - Thượng tướng Bộ binh Friedrich-Wilhelm Müller
- Trực thuộc bộ tư lệnh Cụm tập đoàn quân có 22 "tiểu đoàn pháo đài" hình sự của loạt "999".
Lịch sử phục vụ
Ngay khi thành lập, bộ chỉ huy của Cụm tập đoàn quân E cũng đồng thời giữ vai trò Bộ Tổng tư lệnh chiến trường Đông Nam (Oberbefehlshaber Südost) cho đến tháng 8 năm 1943. Cụm tập đoàn quân đã tham gia vào các hoạt động chống du kích ở Hy Lạp và Nam Tư. Trong quá trình hoạt động, các đơn vị thuộc quyền của nó bị cáo buộc đã thực hiện một số hành vi tàn bạo, bao gồm cả các vụ thảm sát Kalavryta và Distomo ở Hy Lạp. Hơn nữa, trong cuộc giải giáp của quân đội Ý vào tháng 9 năm 1943, quân đội Đức đã hành quyết hơn 5.000 tù binh chiến tranh Ý trong Cuộc thảm sát Cephallonia. Đồng thời, Cụm tập đoàn quân này đã đẩy lùi thành công âm mưu của Anh nhằm chiếm quần đảo Dodecanese do Ý chiếm đóng. Một số đơn vị của Cụm tập đoàn quân cũng tham gia vào vụ thảm sát Chortiatis (tháng 9 năm 1944).
Rút lui khỏi Hy Lạp
Khi chiến cuộc ở Romania phát triển thành một thất bại của Đức vào mùa hè năm 1944, Cụm tập đoàn quân E bắt đầu rút khỏi các đảo và đất liền của Hy Lạp. Cuộc rút quân khỏi nam Balkan đã thành công. Đến cuối năm 1944, cụm tập đoàn quân đã thành công trong việc đẩy lùi các cuộc tấn công của quân đội Liên Xô và Bulgaria cũng như Quân Giải phóng Nhân dân Nam Tư. Ở biên giới Bosnia, nó đã tạm thiết lập một thế trận phòng thủ ổn định. Mùa thu năm 1944, lực lượng của Phương diện quân Ukraina 2 và 3 cùng với Quân Giải phóng Nhân dân Nam Tư đã đánh chiếm miền Trung Serbia trong khuôn khổ Chiến dịch tấn công Beograd. Quân Liên Xô sau đó chuyển hướng đến chiến trường Hungary. Điều này buộc Cụm tập đoàn quân E và Tập đoàn quân tăng thiết giáp số 2 phải hành quân qua địa hình đồi núi ở tây nam Serbia, bắc Montenegro và cuối cùng là đông nam Bosnia để tới Croatia. Trong suốt cuộc hành quân, họ thường xuyên đụng độ với hỏa lực của quân du kích Nam Tư, đôi khi với sự hỗ trợ của lực lượng Floydforce của quân Đồng Minh.
Phần còn lại của Cụm tập đoàn quân E sau đó được đặt dưới quyền chỉ huy của Cụm tập đoàn quân F của Thống chế Maximilian von Weichs. Bộ chi huy của thống chế Weichs cũng tiếp nhận vai trò Bộ Tổng tư lệnh chiến trường Đông Nam. Sau khi Cụm tập đoàn quân F bị giải thể vào ngày 25 tháng 3 năm 1945, Cụm tập đoàn quân E trở lại thành cánh quân độc lập. Mùa xuân năm 1945, một số đơn vị được gửi đến Hungary, một số chuyển đến Áo và miền nam nước Đức. Trong cuộc rút lui năm 1945, các đơn vị pháo đài được hợp nhất thành Quân đoàn LXXXXI.
Trận chiến cuối cùng ở Croatia
Đại tướng Alexander Löhr đã cố gắng giữ cho Nhà nước Độc lập Croatia chống lại Quân Giải phóng Nhân dân Nam Tư. Một cuộc tấn công lớn của Quân Giải phóng Nhân dân, bắt đầu vào ngày 12 tháng 4 năm 1945, đã dồn quân Đức vào khu vực biên giới Slovenia-Áo. Một vài đơn vị đã trốn thoát và cuối cùng đầu hàng quân Anh chiếm đóng Styria và Carinthia. Alexander Löhr đã đạt được thỏa thuận một phần với Tổng tư lệnh Anh để chấp nhận các đơn vị Đức. Vào ngày đầu hàng, 8 tháng 5 năm 1945, cụm tập đoàn quân vẫn còn ba ngày hành quân cách biên giới Áo. Cho đến ngày 15 tháng 5, nhiều đơn vị đã tìm cách trốn sang Áo. 150.000 lính Đức đã bị lực lượng của Tito bắt giữ. Khi đó, Cụm tập đoàn quân E gồm 7 sư đoàn Đức, 2 sư đoàn Cossack của Quân đoàn kỵ binh Cossack SS XV và 9 sư đoàn Croatia. 220.000 lính Croatia chạy đến Áo cùng với Cụm tập đoàn quân E đã bị người Anh dẫn độ về giao trả cho phía Tito sau khi họ đầu hàng. Vài nghìn người trong số họ sau đó đã bị giết trong Thảm sát Bleiburg .
Một sĩ quan cấp thấp thuộc Cụm tập đoàn quân E, Kurt Waldheim, người từng phục vụ trong chính quyền quân sự của Thessaloniki, sau này nổi lên là một chính khách nổi tiếng, từng giữ chức tổng thống Áo và Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc.
Chỉ huy
Tư lệnh
Tham mưu trưởng
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cụm tập đoàn quân E** () là một Tập đoàn quân Đức hoạt động trong Thế chiến thứ hai. Nó được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1943 trên cơ sở phát triển
**Cụm tập đoàn quân F** () là một đại đơn vị tác chiến chiến lược của Wehrmacht trong Thế chiến thứ hai. Tư lệnh của Cụm tập đoàn quân F có giai đoạn kiêm nhiệm
**Cụm tập đoàn quân** (tiếng Anh: _Army Group_) là tổ chức tác chiến cấp chiến lược của quân đội các nước phương Tây trong 2 cuộc Thế chiến, trên cấp Tập đoàn quân, có thể
**Binh đoàn Duyên hải** (tiếng Nga: _Приморская армия_), hay **Tập đoàn quân độc lập Duyên hải** (_Отдельная Приморская армия_), là một đơn vị quân đội cấp tập đoàn quân thuộc Hồng quân Liên Xô, tham
**Tập đoàn xung kích số 1** (Nga:_1-я ударная армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được thành
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Mặt trận Srem** (, ) là tuyến phòng thủ vững chắc của Wehrmacht và Quân lực Croatia nằm tại Srem và Đông Slavonia trong Thế chiến thứ hai từ 23 tháng 10 năm 1944 đến
**Chiến dịch tấn công Beograd** ( / Beogradska operacija; , ) là hoạt động quân sự lớn nhất tại Nam Tư trong Chiến tranh thế giới thứ hai đồng thời là một trong các chiến
**Chiến dịch tấn công Viên** là một trong các chiến dịch quân sự lớn cuối cùng ở châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến dịch do Phương diện quân Ukraina 3 và
**Chiến dịch tấn công Bucharest-Arad** (30 tháng 8 - 3 tháng 10 năm 1944), còn gọi là **Chiến dịch Rumani**, là một chiến dịch quân sự do Hồng quân Liên Xô và quân đội Rumani
**Chiến dịch phòng ngự hồ Balaton** (6 tháng 3 - 16 tháng 3 năm 1945) là một chiến dịch phòng ngự - phản công do Phương diện quân Ukraina 3 của Hồng quân Liên Xô
**Cụm tác chiến Biển Đen** (__) là một đơn vị tác chiến chiến lược tạm thời của Hồng quân Liên Xô, thuộc Phương diện quân Zakavkaz trong Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại. ## Thành
**Không quân Hoàng gia Nam Tư** (_Vazduhoplovstvo Vojske Kraljevine Jugoslavije_, VVKJ), được thành lập vào năm 1918 tại Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia (đổi tên thành Vương quốc Nam Tư vào năm
**Sturmpanzer IV**(được đánh số thứ tự là Sturmpanzer 43 hoặc Sd. Kfz. 166) là tên một loại pháo tự hành được lắp trên khung tăng Panzer-IV được Đức Quốc xã sử dụng trong Chiến tranh
**Chiến dịch tấn công Proskurov (Khmelnitskyi)–Chernovtsy** (từ 4 tháng 3 đến 17 tháng 4 năm 1944) là một trong các trận đánh lớn nhất giữa Hồng quân Liên Xô và Quân đội Đức quốc xã
**Cuộc bao vây Leningrad** là cuộc phong tỏa quân sự của quân đội Đức Quốc xã đối với thành phố Leningrad (hiện nay là Sankt-Peterburg), đồng thời là cuộc phòng thủ dài ngày nhất trong
**Otto Moritz Walter Model** (24 tháng 1 năm 1891 - 21 tháng 4 năm 1945) là một thống chế của quân đội Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Model nổi tiếng
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**Trận Białystok – Minsk** là một chiến dịch tấn công chiến lược do Cụm Tập đoàn quân Trung tâm của Đức thực hiện nhằm chọc thủng các phòng tuyến biên giới của Liên Xô trong
**Chiến dịch Market Garden** là một chiến dịch quân sự lớn của quân đội Đồng Minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai, diễn ra từ ngày 17 tháng 9 năm 1944 tới ngày 25
**Chiến dịch Praha** là chiến dịch lớn cuối cùng của Quân đội Liên Xô và các đồng minh tại châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Diễn ra từ ngày 5 đến ngày
**Trận sông Dniepr** là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng thời
**Trận nước Bỉ** hay **Chiến dịch nước Bỉ** là một phần trong trận chiến nước Pháp, cuộc tấn công lớn của Đức Quốc xã tại Tây Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Cuộc
**Chiến dịch Smolensk** (7 tháng 8 năm 1943 – 2 tháng 10 năm 1943) hay còn gọi là **Trận Smolensk lần thứ hai** là một Chiến dịch tấn công chiến lược của Hồng quân Liên
**Chiến dịch tấn công hữu ngạn Dniepr** ở Ukraina (1944), hay còn được gọi là **Chiến dịch tấn công Dniepr–Carpath**, kéo dài từ ngày 24 tháng 12 năm 1943 đến ngày 14 tháng 4 năm
**Mặt trận Baltic** là một trong ba mục tiêu tấn công đầu tiên của quân đội Đức Quốc xã trong Chiến dịch Barbarossa. Trong tuần lễ đầu tiên của cuộc Chiến tranh Xô-Đức, tại đây
**Chiến dịch Maikop-Krasnodar** là cuộc tấn công lớn của Quân đội Liên Xô tại Bắc Kavkaz chống lại Tập đoàn quân 17 của Quân đội Đức Quốc xã tại khu vực phía Tây đồng bằng
**Chiến dịch phản công Belgorod–Kharkov** là một chuỗi các hoạt động quân sự lớn do hai phương diện quân Voronezh và Thảo nguyên của Quân đội Liên Xô làm chủ lực, có sự hỗ trợ
**Chiến dịch Krym – Sevastopol (1941–1942)** bao gồm toàn bộ các trận chiến đấu của quân đội Xô Viết và quân đội Đức Quốc xã cùng với quân Romania tại bán đảo Krym từ tháng
**Trận chiến nước Pháp** (), còn được gọi là **Chiến dịch phía Tây** (**'), **Chiến dịch nước Pháp** (, ) và **Nước Pháp thất thủ''', là cuộc xâm lược của Đức nhằm vào Pháp, Bỉ,
**Chiến dịch Barvenkovo–Lozovaya** (Lozova) (được Thống chế Đức Wilhelm Bodewin Gustav Keitel gọi là **Trận Kharkov lần thứ hai**) là một hoạt động quân sự lớn của quân đội Liên Xô và quân đội Đức
**Chiến dịch Gorodok (1943)** là hoạt động quân sự quy mô lớn đầu tiên của Phương diện quân Pribaltic 1 (Liên Xô) kể từ khi nó được đổi tên từ Phương diện quân Kalinin ngày
**Chiến dịch Tây Carpath** là một chiến dịch tấn công chiến lược do quân đội Liên Xô tiến hành nhằm tấn công vào tuyến phòng thủ của quân đội Đức Quốc xã tại miền Tây
**Chiến dịch phòng thủ Tuapse** là một trong các hoạt động quân sự quân trong của quân đội Đức Quốc xã và quân đội Liên Xô trong Chiến dịch Kavkaz, một phần diễn biến của
**Chiến dịch Kavkaz** là tên gọi chung cho một chuỗi các hoạt động quân sự tại khu vực Kavkaz diễn ra giữa quân đội Liên Xô và quân đội Đức Quốc xã trong cuộc Chiến
**Chiến dịch Chernigov-Poltava** là cuộc tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô chống lại quân đội Đức Quốc xã tại giai đoạn đầu của Chiến dịch tấn công tả ngạn Ukraina trong Chiến
**Chiến dịch Blau** (tiếng Đức: **_Fall Blau_**) là mật danh của Kế hoạch tổng tấn công từ mùa hè năm 1942 của quân đội Đức Quốc xã trên toàn bộ cánh Nam của mặt trận
**Chiến dịch Bagration** () là mật danh của **chiến dịch Byelorussia** - chiến dịch tấn công chiến lược mùa hè năm 1944 của quân đội Liên Xô, chính thức bắt đầu ngày 23 tháng 6,
**Trận Kiev năm 1941** là trận công kích lớn thứ ba của Đức Quốc Xã vào mặt trận Tây Nam của Hồng quân Liên Xô (ngả qua Urkraina) trong Chiến dịch Barbarossa, sau Trận Dubno
**Trận Smolensk** là một trận đánh lớn trong Chiến tranh Xô-Đức thuộc khuôn khổ chiến dịch Barbarossa năm 1941. Đây là một tổ hợp các trận đánh phòng thủ kết hợp với các hoạt động
**Chiến dịch Taman lần thứ nhất** do quân đội Liên Xô tổ chức tấn công các lực lượng chủ yếu của Tập đoàn quân 17 (Đức) đóng tại bán đảo Taman (bao gồm cả các
**Chiến dịch Minsk**, một phần của Chuỗi chiến dịch giải phóng Byelorussia vào mùa hè năm 1944, mang mật danh "Bagration", là hoạt động tấn công, hợp vây của quân đội Liên Xô nhằm vào
**Trận phản công Soltsy** là hoạt động quân sự lớn đầu tiên của Phương diện quân Bắc (sau này là Phương diện quân Leningrad) trên khu vực phía Tây hồ Ilmen. Đây cũng là trận
**Chiến dịch Neptune** (mã hiệu: **Halcyon**), là mật danh của **cuộc đổ bộ vào Normandie**, chiến dịch đổ bộ đường biển kết hợp với đường hàng không của quân đội Đồng Minh ở Chiến dịch
**Trận vòng cung Kursk** (lịch sử Nga gọi là **_Chiến dịch phòng ngự - phản công Kursk_**) là một trong những chiến dịch lớn nhất trên chiến trường Xô-Đức trong Chiến tranh thế giới thứ
**Erich von Manstein** tên đầy đủ là **Fritz Erich Georg Eduard von Lewinski** (24 tháng 11 năm 1887 – 10 tháng 7 năm 1973) là một chỉ huy cấp cao của quân đội Đức thời
_Đối với trận đầu tiên diễn ra ở đây, xem Trận Sedan (1870)._ **Trận Sedan**, còn gọi là **Trận Sedan lần thứ hai**, là trận đánh mở màn Trận chiến nước Pháp trong Chiến tranh
**Chiến dịch Ngôi Sao** (Tiếng Nga: Oпераций «Звезда») là tên mã của **Chiến dịch Belgorod-Kharkov**, hoạt động quân sự lớn thứ ba do Phương diện quân Voronezh (Liên Xô) tiến hành tại miền Trung nước
**Chiến dịch Vitebsk–Orsha** là một trong ba chiến dịch mở màn cho các hoạt động tấn công lớn nhất năm 1944 của Quân đội Liên Xô trên Chiến trường Byelorussia, diễn ra từ ngày 23
**Chiến dịch Lyublin–Brest** hay **Chiến dịch Lublin-Brest** là một chiến dịch quân sự diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm tiếp tục tấn công vào Cụm tập đoàn