Cụm tập đoàn quân (tiếng Anh: Army Group) là tổ chức tác chiến cấp chiến lược của quân đội các nước phương Tây trong 2 cuộc Thế chiến, trên cấp Tập đoàn quân, có thể tác chiến độc lập hoặc phối hợp tiến hành các chiến dịch quân sự quy mô lớn. Thông thường, cụm tập đoàn quân thường chịu trách nhiệm tác chiến trên một chiến trường địa lý cụ thể, có biên chế từ 400.000 đến 1.000.000 binh sĩ, do một sĩ quan cấp Đại tướng hoặc Thống chế làm tư lệnh trưởng.
Trong quân đội Nga hoàng và Hồng quân Liên Xô, đơn vị cấp tổ chức tương đương có tên là Phương diện quân. Trong Lục quân Đế quốc Nhật Bản, đơn vị cấp tổ chức tương đương có tên là Tổng quân (Sō-gun, 総軍).
Các cụm tập đoàn quân có thể là đội hình đa quốc gia. Trong Thế chiến thứ hai, Cụm các tập đoàn quân phía Nam (Southern Group of Armies, còn được gọi là Cụm tập đoàn quân 6 Hoa Kỳ) bao gồm Tập đoàn quân số 7 của Hoa Kỳ và Tập đoàn quân số 1 của Pháp; Cụm tập đoàn quân 21 Đồng Minh gồm Tập đoàn quân số 2 của Anh, Tập đoàn quân số 1 của Canada và Tập đoàn quân số 9 của Mỹ.
Theo thông lệ của Khối thịnh vượng chung và Hoa Kỳ, số phiên hiệu của một cụm tập đoàn quân được biểu thị bằng chữ số Ả Rập (ví dụ: "Cụm tập đoàn quân 12", 12th Army Group), trong khi số phiên hiệu của một tập đoàn quân được viết thẳng bằng chữ cái (ví dụ: "Tập đoàn quân thứ ba", Third Army).
Lược sử
Thế chiến thứ nhất
Trong Thế chiến thứ nhất, do yêu cầu chiến sự khốc liệt cần gia tăng quân số liên tục trong thời chiến, dẫn đến việc phát triển về số lượng các tập đoàn quân và các binh đoàn tác chiến tương đương. Việc gia tăng quân số mạnh mẽ như vậy dẫn đến tình trạng khó khăn trong chỉ huy, do đó cơ cấu biên chế chỉ huy trung gian giữa bộ tổng tư lệnh và các tập đoàn quân là cụm tập đoàn quân ra đời.
Pháp
Pháp là quốc gia áp dụng mô hình biên chế tập đoàn quân đầu tiên. Nhằm thuận tiện trong việc chỉ huy cánh quân phía Bắc, ngày 4 tháng 10 năm 1914, bộ Tổng chi huy quân Pháp đã thành lập cơ chế chỉ huy Cụm tác chiến lâm thời hướng Bắc (, viết tắc G.P.N.), đặt dưới quyền chỉ huy chung của tướng Ferdinand Foch, chỉ đạo các tập đoàn quân tác chiến trên hướng này. Biên chế bấy giờ của G.P.N. gồm có Tập đoàn quân số 2 (2e armée) do tướng Philippe Pétain chỉ huy, Tập đoàn quân số 10 (10e armée) do tướng Louis de Maud'huy chỉ huy, và Binh đoàn Bỉ (Détachement d'Armée de Belgique - D.A.B.) do tướng Victor d'Urbal chỉ huy. Đầu năm 1915, Cụm tác chiến lâm thời hướng Đông (, viết tắc G.P.E.) cũng được thành lập với nhiệm vụ tương tự với các tập đoàn quân đang tác chiến tại hướng Đông.
Ngày 13 tháng 6 năm 1915, Cụm tác chiến lâm thời hướng Bắc được đổi tên thành Cụm các tập đoàn quân hướng Bắc (Groupe d'armées du Nord - G.A.N.). Sau đó 10 ngày, ngày 13 tháng 6 năm 1915, Cụm tác chiến lâm thời hướng Đông cũng được đổi thành Cụm các tập đoàn quân hướng Đông (Groupe d'armées de l'Est - G.A.E.).
Dưới đây là danh sách các cụm tập đoàn quân Pháp xếp theo thời gian thành lập.
Ngoài ra còn có các lực lượng quân Đồng minh cấp cụm tập đoàn quân, tác chiến dưới quyền chỉ huy của Pháp là Cụm tập đoàn quân Flandres (Groupe d'armées des Flandres) của Bỉ, Lực lượng Viễn chinh Anh quốc (British Expeditionnary Forces) của Anh, Lực lượng Viễn chinh Hoa Kỳ (American Expeditionary Forces) của Mỹ.
Thế chiến thứ hai
Cơ cấu
Một Cụm tập đoàn quân được tổ chức từ nhiều tập đoàn quân hợp thành. Trong thời kỳ đầu và giữa Chiến tranh thế giới thứ hai, một Cụm tập đoàn quân Đức thường có 3 đến 4 tập đoàn quân, gồm từ 60 đến 80 vạn quân, tương đương quân số của 3 đến 4 phương diện quân Xô Viết cộng lại. Đến cuối chiến tranh, khi sức mạnh của quân Đức bị suy giảm trong cuộc chiến, một Cụm tập đoàn quân Đức chỉ còn 2 tập đoàn quân trong biên chế, với quân số chỉ còn 20 đến 30 vạn quân, trong khi đó, một phương diện quân Xô Viết có quân số lớn hơn nhiều, từ 40 đến 80 vạn quân.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cụm tập đoàn quân Trung tâm** (tiếng Đức: _Heeresgruppe Mitte_) là tên của tổ chức tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã tại Mặt trận phía Đông trong Thế
**Cụm tập đoàn quân B** (tiếng Đức: __) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Theo thời gian, phiên hiệu này
**Cụm tập đoàn quân A** () là một phiên hiệu đơn vị cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. ## Chiến thắng chóng vánh trên Mặt trận phía
**Cụm tập đoàn quân D** (tiếng Đức: _Heeresgruppe D_) là danh xưng một tổ chức tác chiến cấp Cụm tập đoàn quân Đức trong Thế chiến thứ hai. Trong suốt thời gian tồn tại, cơ
**Cụm tập đoàn quân Nam** () là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Đơn vị là một trong những cánh quân
**Cụm tập đoàn quân Bắc** () là một phiên hiệu đội hình tác chiến chiến lược cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, đặt dưới quyền chỉ huy
**Cụm tập đoàn quân C** (tiếng Đức, _Heeresgruppe C_, viết tắt **HGr C**) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Trong
**Cụm tập đoàn quân E** () là một Tập đoàn quân Đức hoạt động trong Thế chiến thứ hai. Nó được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1943 trên cơ sở phát triển
**Cụm tập đoàn quân Sông Don** () là một cụm tập đoàn quân tồn tại trong thời gian ngắn của Lục quân Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Ngày 20 tháng 11 năm
**Cụm tập đoàn quân F** () là một đại đơn vị tác chiến chiến lược của Wehrmacht trong Thế chiến thứ hai. Tư lệnh của Cụm tập đoàn quân F có giai đoạn kiêm nhiệm
**Cụm tập đoàn quân Bắc Ukraina** () là biên chế cấp Cụm tập đoàn quân của Lục quân Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, tác chiến tại chiến trường Tây Ukraina trong hơn
**Cụm tập đoàn quân Nam Ukraina** (, ) là một phiên hiệu đội hình tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của liên quân Đức Quốc xã và Vương quốc Rumani trên Mặt
**Cụm tập đoàn quân Châu Phi** (, ) là một đơn vị chủ lực của phe Trục, tác chiến trên chiến trường Bắc Phi trong Thế chiến thứ hai. Về danh nghĩa, nó trực thuộc
**Cụm tập đoàn quân Weichsel** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của _Wehrmacht_. Được thành lập vào ngày 24 tháng 1 năm 1945 với nhiệm vụ bảo
**Cụm tập đoàn quân G** (, từ tháng 4 năm 1944 đến tháng 9 năm 1944 mang phiên hiệu _Armeegruppe G_) là một đơn vị tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của
**Cụm tập đoàn quân Ostmark** () là một đơn vị tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc Xã hoạt động trong giai đoạn cuối của chiến tranh thế giới thứ
**Cụm tập đoàn quân** (tiếng Đức: _Heeresgruppe_) là tổ chức tác chiến cấp chiến lược cao nhất của Quân đội Đức Quốc xã, trên cấp Tập đoàn quân. Cũng giống như biên chế phương diện
**Cụm tập đoàn quân** (tiếng Anh: _Army Group_) là tổ chức tác chiến cấp chiến lược của quân đội các nước phương Tây trong 2 cuộc Thế chiến, trên cấp Tập đoàn quân, có thể
Khi số lượng quân Đức tham gia Mặt trận Bắc Phi trong Thế chiến thứ hai tăng lên so với cam kết ban đầu ở quy cấp quân đoàn, bộ chỉ huy tối cao của
**Tập đoàn quân đoàn số 6** (tiếng Đức: _Armeeoberkommando 6_, viết tắt **6. Armee**/**AOK 6**) là một đại đơn vị của Quân đội Đức Quốc xã. Từng là một trong những đại đơn vị thiện
**Tập đoàn quân Không vận số 1 Đồng minh** (tiếng Anh: _First Allied Airborne Army_) là một đại đơn vị tác chiến của lực lượng Đồng minh tại Mặt trận phía Tây trong Thế chiến
**Tập đoàn quân số 1** () là một tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử hoạt động ### **1939** Tập đoàn quân số 1 được
**Tập đoàn quân số 1** (Tiếng Đức**: 1_. Armee / Armeeoberkommando 1 / A.O.K 1**_) là một đơn vị cấp Tập đoàn quân của Đức trong Thế chiến thứ nhất. Quân đội bị giải thể
**Binh đoàn Duyên hải** (tiếng Nga: _Приморская армия_), hay **Tập đoàn quân độc lập Duyên hải** (_Отдельная Приморская армия_), là một đơn vị quân đội cấp tập đoàn quân thuộc Hồng quân Liên Xô, tham
**Tập đoàn quân số 8** () là một đơn vị tác chiến cấp Tập đoàn quân của Lục quân Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Nó tồn tại hai lần trong chiến tranh,
**Tập đoàn quân 3** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô hoạt động trong thời gian Chiến tranh Thế giới thứ hai. ## Chiến
**Tập đoàn quân số 8** (Tiếng Đức: **_8. Armee / Armeeoberkommando 8 / A.O.K. 8_**) là một đơn vị cấp Tập đoàn quân của Đức trong Thế chiến thứ nhất. Nó được triển khai ở
**Tập đoàn quân** hay **Đạo quân** là thuật ngữ chỉ một đại đơn vị cấp chiến dịch – chiến lược trong tổ chức quân đội chính quy tại một số nước có quân đội rất
**Tập đoàn xung kích số 1** (Nga:_1-я ударная армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được thành
**Cụm tập đoàn quân 11** là đơn vị tác chiến chủ lực của quân đội Anh ở mặt trận Đông Nam Á trong chiến tranh thế giới thứ hai.
**Tập đoàn quân 25** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô phục vụ tại Viễn Đông Nga giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai
**Tập đoàn quân 28** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô. Hình thành ba lần trong giai đoạn 1941-1942, đơn vị này hoạt động tích
**Tập đoàn quân 26** (Nga: армия 26-я _26-ya armiya_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động
**Tập đoàn quân 18** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động chủ yếu trong chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 5** (tiếng Nga: 5-я гвардейская общевойсковая армия) là một đơn vị quân sự cấp tập đoàn quân của Lực lượng mặt đất Liên bang Nga.
**Tập đoàn Điện lực Việt Nam** (tên giao dịch quốc tế là _Vietnam Electricity_, viết tắt là **EVN** (Électricité du Vietnam) thuộc Bộ Công Thương là một doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt của
**Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam** (tiếng Anh: **Vietnam National Industry - Energy Group,** tên giao dịch: **Petrovietnam**, tên viết tắt: **PVN**), là một tập đoàn năng lượng quốc gia
**Công ty cổ phần Tập đoàn ThaiGroup** (tiền thân là Tập đoàn Xuân Thành) là một tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, đa ngành nghề, có địa bàn hoạt động khắp Việt Nam với
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Phương diện quân Bryansk** (tiếng Nga: _Брянский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. ## Lịch sử ### Thành lập lần thứ nhất
**Phương diện quân Tây** (tiếng Nga: _Западный фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Đây là một trong những phương diện quân chủ
**Phương diện quân Pribaltic 1** (tiếng Nga: _1-й Прибалтийский фронт_), còn gọi là **Phương diện quân Baltic 1**, là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ
**Cụm tác chiến Courland** () là một tổ chức quân sự tác chiến chiến lược tạm thời của quân đội Liên Xô trong Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại. Đây là tổ chức quân sự
**Phương diện quân Tây Bắc** (tiếng Nga: _Северо-Западный фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong giai đoạn đầu của Thế chiến thứ hai. Hướng tác chiến chủ
Cờ hiệu của 10 Phương diện quân Liên Xô có mặt trong giai đoạn cuối cùng của cuộc Chiến tranh vệ quốc vĩ đại **Phương diện quân** (tiếng Nga: _Фронт_, chuyển tự: _Front_) là tổ
**Phương diện quân Pribaltic 2** (tiếng Nga: _2-й Прибалтийский фронт_), hay **Phương diện quân Baltic 2**, là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. ##
**Lục quân** (, ) là thành phần lực lượng trên bộ của _Wehrmacht_, lực lượng vũ trang chính quy của Đức, từ năm 1935 cho đến khi bị tan rã vào năm 1945 và sau
**Phương diện quân Ukraina 2** (tiếng Nga: _2-й Украинский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai, hoạt động trên hướng Tây Nam Ukraina,
**Quân đoàn Phi Châu Đức** ( _DAK_ ) là lực lượng viễn chinh của quân đội Đức Quốc xã tại Libya và Tunisia tham chiến trên mặt trận Bắc Phi trong chiến tranh thế giới
**Phương diện quân Belorussia 2** (tiếng Nga: _2-й Белорусский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Hướng tác chiến chủ yếu của phương