✨Tập đoàn quân thiết giáp Châu Phi

Tập đoàn quân thiết giáp Châu Phi

Khi số lượng quân Đức tham gia Mặt trận Bắc Phi trong Thế chiến thứ hai tăng lên so với cam kết ban đầu ở quy cấp quân đoàn, bộ chỉ huy tối cao của Đức Quốc Xã đã phát triển một cơ cấu chỉ huy mở rộng và phức tạp hơn và đặt Afrika Korps, cùng với các đơn vị Ý phối hợp dưới quyền chỉ huy mới này của Đức để quản lý các lực lượng của phe Trục ở Châu Phi:

  • Cụm thiết giáp Châu Phi (, ) tháng 8 năm 1941 - tháng 1 năm 1942
  • Tập đoàn quân thiết giáp Châu Phi (, ) tháng 1 - tháng 10 năm 1942
  • Tập đoàn quân quân thiết giáp Đức-Ý (, ) tháng 10 năm 1942 - tháng 2 năm 1943
  • Cụm tập đoàn quân Châu Phi (, ) tháng 2 - tháng 5 năm 1943

Lược sử

Cụm thiết giáp Châu Phi

Khi được thành lập vào ngày 11 tháng 1 năm 1941, nó được đặt trực thuộc bộ chỉ huy quân Ý ở châu Phi. Vào giữa năm 1941, Bộ Chỉ huy Tối cao Quân lực Đức (Oberkommando der Wehrmacht, OKW) đã tạo ra một cơ cấu chỉ huy lớn hơn ở châu Phi, hình thành một biên chế tác chiến mới, với tên gọi là Cụm thiết giáp Châu Phi (, ). Ngày 15 tháng 8 năm 1941, Cụm thiết giáp Châu Phi có vị chỉ huy mới vửa được thăng cấp, Thượng tướng Thiết giáp (General der Panzertruppe) Erwin Rommel. Từ đó, Cụm thiết giáp Châu Phi nắm quyền chỉ huy và các đơn vị phe Trục khác được gửi đến châu Phi (đặc biệt là Sư đoàn khinh binh 90), các Quân đoàn X và Quân đoàn XX của Ý.

Tập đoàn quân thiết giáp Châu Phi

Cụm thiết giáp Châu Phi được đổi tên thành Tập đoàn quân thiết giáp Châu Phi (, ) vào ngày 30 tháng 1 năm 1942. Việc đổi tên này chỉ nhằm chống nhất phiên hiệu các đơn vị thiết giáp cấp tập đoàn quân của Đức.

Tập đoàn quân thiết giáp Đức-Ý

Tập đoàn quân thiết giáp Châu Phi được đổi tên thành Tập đoàn quân thiết giáp Đức-Ý (, ) vào tháng 10 năm 1942 trong cuộc rút lui dài ngày sau thất bại trong Trận El Alamein thứ hai trong Chiến dịch Sa mạc Tây.

Cụm tập đoàn quân Châu Phi

Tháng 2 năm 1943, sở chỉ huy của Tập đoàn quân thiết giáp Đức-Ý được mở rộng và được gọi là Cụm tập đoàn quân Châu Phi (, ) để kiểm soát việc phòng thủ Tunisia trong giai đoạn cuối của Chiến dịch Bắc Phi. Cụm tập đoàn quân Châu Phi bao gồm Tập đoàn quân thiết giáp số 5 của Đức () và Tập đoàn quân số 1 của Ý (). Quyền tư lệnh Cụm tập đoàn quân được chuyển từ Rommel sang Hans-Jürgen von Arnim vào tháng 3. Tuy nhiên, chỉ 2 tháng sau, von Arnim đầu hàng quân Anh vào ngày 13 tháng 5 năm 1943, chấm dứt sự hiện diện của phe Trục ở châu Phi.

Biên chế chủ lực

Trong suốt thời gian tồn tại, đơn vị chủ lực của tập đoàn quân là . Ngoài ra, nó cũng nắm quyền chỉ huy một số đơn vị khác của Đức và Ý. Không phải tất cả các đơn vị Đức ở Châu Phi đều trực thuộc , một số là lực lượng dự bị cho tập đoàn quân thiết giáp và một số đôi khi được phối thuộc cho các đơn vị quân Ý ở Bắc Phi.

Cụm thiết giáp Châu Phi

  • Tháng 9 năm 1941: Quân đoàn X Quân đoàn XX Sư đoàn bộ binh 55 "Savona"

Tập đoàn quân thiết giáp Châu Phi

  • Tháng 1 năm 1942 Quân đoàn X Quân đoàn XX Quân đoàn XXI Sư đoàn khinh quân 90 "Châu Phi" của Đức Sư đoàn bộ binh 55 "Savona" của Ý
  • Tháng 4 năm 1942: (trước và trong các trận chiến Gazala và Cuộc vây hãm Tobruk ) Quân đoàn X Quân đoàn XX Quân đoàn XXI ** Sư đoàn khinh quân 90 "Châu Phi"
  • Tháng 8 năm 1942: (trước Trận chiến Alam el Halfa)  Quân đoàn X Quân đoàn XX Quân đoàn XXI ** Sư đoàn thiết giáp 133 "Littorio" của Ý

Tập đoàn quân thiết giáp Đức-Ý

  • Tháng 11 năm 1942: (trong thời gian rút khỏi Sa mạc phía Tây) Quân đoàn X Quân đoàn XX Quân đoàn XXI Sư đoàn khinh quân 90 "Châu Phi" của Đức Sư đoàn bộ binh 17 "Pavia" của Ý ** Sư đoàn thiết giáp 136 "Giovani Fascisti" của Ý
  • Tháng 2 năm 1943: (bảo vệ miền nam Tunisia) Quân đoàn XX Quân đoàn XXI Sư đoàn khinh quân 164 của Đức ** Lữ đoàn dù Ramcke của Đức

Cụm tập đoàn quân Châu Phi

Tháng 2 năm 1943:

  • Tập đoàn quân thiết giáp số 5 của Đức () (Bắc Tunisia) Sư đoàn Hermann Göring Sư đoàn von Manteuffel Sư đoàn thiết giáp 10 Sư đoàn bộ binh 334 Sư đoàn khinh quân 999 Sư đoàn bộ binh số 1 "Superga" của Ý
  • Tập đoàn quân số 1 của Ý (Nam Tunisia) Sư đoàn cơ giới số 16 "Pistoia" Sư đoàn cơ giới số 101 "Trieste" Sư đoàn thiết giáp số 131 "Centauro" Sư đoàn thiết giáp 136 "Giovani Fascisti" Sư đoàn thiết giáp số 15 của Đức Sư đoàn thiết giáp số 21 của Đức Sư đoàn khinh quân 90 của Đức Sư đoàn khinh quân 164 của Đức

Chỉ huy

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Khi số lượng quân Đức tham gia Mặt trận Bắc Phi trong Thế chiến thứ hai tăng lên so với cam kết ban đầu ở quy cấp quân đoàn, bộ chỉ huy tối cao của
**Cụm tập đoàn quân Châu Phi** (, ) là một đơn vị chủ lực của phe Trục, tác chiến trên chiến trường Bắc Phi trong Thế chiến thứ hai. Về danh nghĩa, nó trực thuộc
**Cụm tập đoàn quân D** (tiếng Đức: _Heeresgruppe D_) là danh xưng một tổ chức tác chiến cấp Cụm tập đoàn quân Đức trong Thế chiến thứ hai. Trong suốt thời gian tồn tại, cơ
**Quân đoàn Phi Châu Đức** ( _DAK_ ) là lực lượng viễn chinh của quân đội Đức Quốc xã tại Libya và Tunisia tham chiến trên mặt trận Bắc Phi trong chiến tranh thế giới
nhỏ|HMS Dreadnought **Thiết giáp hạm** ()là một loại tàu chiến lớn được bọc thép dày với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng rất lớn (trên 300mm). Thiết giáp hạm là loại
**Chiến dịch Pedestal** (, **Trận chiến giữa tháng Tám**), được người dân Malta gọi là **** (, **Đoàn vận tải Santa Maria**), là một chiến dịch tiếp vận đảo Malta của Hải quân Hoàng gia
**Lớp thiết giáp hạm _North Carolina**_ là một lớp bao gồm hai thiết giáp hạm, _North Carolina_ và _Washington_, được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào cuối thập niên 1930 và đầu thập
**Lớp thiết giáp hạm** **_Bismarck_** là một lớp thiết giáp hạm của Hải quân Đức Quốc Xã (_Kriegsmarine_) được chế tạo không lâu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Lớp này
**_Bismarck_** là một thiết giáp hạm của Hải quân Đức, là chiếc dẫn đầu trong lớp cùng tên, được đặt theo tên vị Thủ tướng nổi tiếng trong thế kỷ 19: Otto von Bismarck, người
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
**_Haruna_** (tiếng Nhật: 榛名, được đặt theo tên đỉnh núi Haruna), là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến
**Lớp thiết giáp hạm _South Dakota**_ là một nhóm bốn thiết giáp hạm nhanh được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Chúng là lớp thiết giáp
**Lớp thiết giáp hạm _Colorado**_ là một lớp bốn chiếc thiết giáp hạm thế hệ dreadnought được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Tuy nhiên, chỉ có ba
**Lớp _King George V**_ (lấy tên theo vua George đệ ngũ của Anh_)_ là lớp thiết giáp hạm áp chót được hoàn tất bởi Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Năm chiếc thuộc lớp này
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Mặt trận Bắc Phi** hay **chiến trường Bắc Phi** là một trong những mặt trận chính của chiến tranh thế giới thứ hai, diễn ra tại vùng sa mạc Bắc Phi từ ngày 10 tháng
**Trận El Alamein thứ hai** diễn ra trong vòng 20 ngày từ 23 tháng 10 đến 11 tháng 11 năm 1942 ở gần thành phố duyên hải El Alamein của Ai Cập, và chiến thắng
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**Cuộc xâm lược Ba Lan 1939** – được người Ba Lan gọi là **Chiến dịch tháng Chín** (_Kampania wrześniowa_), **Chiến tranh vệ quốc năm 1939** (_Wojna obronna 1939 roku_); người Đức gọi là **Chiến dịch
nhỏ|Lính Úc dùng súng máy tại trận địa gần [[Wewak tháng 6 năm 1945]] Sau khi Đức Quốc xã xâm lăng Ba Lan, chính phủ Úc tuyên chiến với Đức ngày 3 tháng 9 năm
**Trận Stalingrad** (23 tháng 8 năm 19422 tháng 2 năm 1943) là một trận đánh lớn diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức giữa Đức Quốc xã cùng với các nước thuộc địa và Hồng quân
phải|Hình ảnh tiêu biểu của các binh đoàn cơ động [[Đức Quốc Xã trong Thế chiến thứ 2, bao gồm xe tăng, bộ binh cơ giới hoá và các binh chủng hỗ trợ.]] **Blitzkrieg**, (
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**Chiến dịch Mãn Châu** hay _Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu_ (tiếng Nga: _Манчжурская стратегическая наступательная операция_), hay _Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu_ hay _Chiến tranh chống lại Nhật
**Georgy Konstantinovich Zhukov** (; , 1 tháng 12 năm 1896 – 18 tháng 6 năm 1974) là một sĩ quan cấp tướng và là Nguyên soái Liên Xô. Ông cũng từng là Tổng Tham mưu
**Nam Phi** (), quốc hiệu là **Cộng hòa Nam Phi** (Republic of South Africa) là một quốc gia nằm ở mũi phía nam châu Phi, giáp Namibia, Botswana, Zimbabwe, Mozambique, Eswatini, và bao quanh toàn
**Mặt trận Địa Trung Hải và Trung Đông** trong Chiến tranh thế giới thứ hai gồm nhiều trận đánh trên biển, đất liền và trên không giữa quân đội Đồng Minh và khối Trục tại
nhỏ|phải|Quân đội Liên bang Nga đang diễu hành nhân ngày Chiến thắng nhỏ|phải|Quân đội nhân dân Việt Nam đang diễu hành đại lễ **Quân đội** là một tập đoàn người có tổ chức gồm những
nhỏ|phải|Nữ vương Anh [[Elizabeth II và lực lượng sĩ quan ưu tú trong quân đội Anh ở một lễ duyệt binh]] nhỏ|phải|Lực lượng đặc nhiệm của Lính thủy đánh bộ Vương quốc Anh đang tác
phải|[[Mikhail Nikolayevich Tukhachevsky trong bộ quân phục Tư lệnh Quân khu (_Командующий войсками военного округа_) - một tác giả quan trọng của học thuyết tác chiến chiều sâu.]] **Tác chiến chiều sâu** (Tiếng Nga: _Теория
Vào ngày 23 tháng 6 năm 2023, lãnh đạo Tập đoàn Wagner Yevgeny Prigozhin cáo buộc Bộ Quốc phòng Nga đã tiến hành một cuộc tấn công vào lực lượng của ông ta và giết
**Cộng hòa Trung Phi** (tiếng Pháp: _République Centrafricaine_; tiếng Sango: _Ködörösêse tî Bêafrîka_) là một quốc gia tại miền trung châu Phi. Cộng hòa Trung Phi giáp Tchad về phía Bắc, phía Đông giáp Sudan
Tháp canh ở khu tưởng niệm Buchenwald, năm 1983 **Trại tập trung Buchenwald** (tiếng Đức: _Konzentrationslager (KZ) Buchenwald_, (rừng cây sồi) là một trại tập trung do Đức Quốc xã lập ra ở _Ettersberg_ (núi
**Virus dịch tả lợn châu Phi** (African swine fever virus, viết tắt: **ASFV**) là tác nhân gây bệnh sốt lợn ở châu Phi (ASF). Virus gây sốt xuất huyết với tỷ lệ tử vong cao
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Trận Alam el Halfa** là một trận đánh tại Ai Cập thời Chiến tranh thế giới thứ hai, đã diễn ra từ ngày 30 tháng 8 cho đến ngày 5 tháng 9 năm 1942 ở
**Sĩ quan cấp tướng** hay **Tướng lĩnh**, là danh từ chung trong tiếng Việt để chỉ các sĩ quan mang nhóm cấp bậc quân hàm cao cấp nhất trong lực lượng vũ trang của nhiều
**Trận Kasserine** là một chuỗi trận đánh trong Chiến dịch Tunisia thời Chiến tranh thế giới thứ hai, diễn ra từ ngày 19 cho đến ngày 22 tháng 2 năm 1943 quanh đèo Kasserine –
**Trận Gazala** là một trận chiến quan trọng thuộc Chiến dịch Sa mạc Tây trên Mặt trận Bắc Phi trong Chiến tranh thế giới thứ hai, diễn ra xung quanh thành phố cảng Tobruk tại
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
**Chiến dịch Battleaxe** là một chiến dịch quân sự do Lực lượng Sa mạc Tây (Anh) tổ chức trên Mặt trận Bắc Phi trong Chiến tranh thế giới thứ hai, nhằm tống khứ quân Trục
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**USS _West Virginia_ (BB-48)** (tên lóng "Wee Vee"), là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Colorado_, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Trận Caen** là một trận đánh trong trận Normandie lớn hơn giữa quân đội Vương quốc Anh mà ở đây cụ thể là Tập đoàn quân số 2 và Cụm Tập đoàn quân Tây (Tiếng
**Quân đội nhà Minh** là bộ máy quân sự Trung Hoa dưới triều đại nhà Minh (1368 - 1644). Bộ máy quân sự được thiết lập từ lực lượng khởi nghĩa Hồng Cân Quân cuối
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Lục quân Hoa Kỳ** là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm với các chiến dịch quân sự trên bộ. Đây là một trong những quân chủng lâu đời và lớn
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử