✨Sĩ quan cấp tướng

Sĩ quan cấp tướng

Sĩ quan cấp tướng hay Tướng lĩnh, là danh từ chung trong tiếng Việt để chỉ các sĩ quan mang nhóm cấp bậc quân hàm cao cấp nhất trong lực lượng vũ trang của nhiều quốc gia, gồm cả Lục quân, Hải quân và Không quân, thậm chí bao gồm cả các nhánh quân sự khác như cảnh sát, tuần duyên.

thumb|[[Hoàng đế Pháp Napoléon Bonaparte (1769-1821)]]

Trong một số văn cảnh tài liệu Việt ngữ, các sĩ quan cấp tướng thường được xưng là Tướng quân. Ngoài ra, đối với các sĩ quan cấp tướng trong Hải quân, còn được gọi chung là Sĩ quan cấp đô đốc hoặc vắn tắt là đô đốc. Theo nghĩa rộng, sĩ quan cấp tướng có thể bao gồm các cấp bậc Nguyên soái hoặc tương đương.

Từ nguyên

Có nguồn gốc từ chữ Hán, "Tướng" (將) trong tiếng Việt dùng để chỉ những người giữ chức vụ cao cấp trong quân đội, chỉ huy đội quân với quy mô lớn. Trong lịch sử, danh xưng "tướng" từng được dùng cho nhiều chức vụ võ quan trong thời phong kiến như Thượng tướng quân, Đại tướng quân...

Tại Đông Á, danh xưng "tướng" được dùng với ý nghĩa là một cấp bậc quân sự hiện đại bắt đầu từ Nhật Bản vào năm 1867 khi Lục quân Đế quốc Nhật Bản được thành lập. Từ đó, sĩ quan cấp tướng (将官, tướng quan) được sử dụng để chỉ các cấp bậc sĩ quan cao cấp trong quân đội. Tại Việt Nam, trong Sắc lệnh số 33 năm 1946, lần đầu tiên quy định về cấp bậc sĩ quan, đã quy định cấp tướng gồm 3 cấp, chỉ huy quân đội từ quy mô Sư đoàn đến Tập đoàn quân.

Tại phương Tây, danh xưng "general" (tiếng Anh) hay "général" (tiếng Pháp), được ghi nhận xuất hiện phổ biến vào thế kỷ 16, như một sự rút ngắn của chức vụ capitaine général của Pháp. Từ cuối thời Trung cổ, danh xưng này về sau được gắn thêm chức vụ để chỉ quyền hạn hoặc địa vị của cá nhân đó. Danh xưng "general" được dùng trong cả quân sự lẫn dân sự (trong khi trong ngữ cảnh tiếng Việt, danh xưng "tướng" chỉ dùng trong quân sự). Trong quân sự, thuật ngữ "general officer" được dùng tương đương sĩ quan cấp tướng trong tiếng Việt, các thuật ngữ còn lại ở cấp thấp hơn là "field officers" hay "field-grade officers" (tương đương cấp tá), và "company-grade officers" (tương đương cấp úy).

Phân hạng

Việc phân hạng sĩ quan cấp tướng trên thế giới có thể phân thành 2 truyền thống chính là phân theo quy mô đơn vị và theo địa vị quân sự. Tùy theo đặc thù văn hóa, mỗi quốc gia có các phân hạng riêng, nhưng chủ yếu là các hệ thống sau:

Truyền thống Đông Á

Do ảnh hưởng văn minh Trung Hoa, các nước đồng văn ở Đông Á đều sử dụng danh xưng "tướng" đi kèm với tiền tố để chỉ cấp bậc của sĩ quan cấp tướng (trừ Nhật Bản ngày nay), dùng chung cho cả cho cả Hải Lục Không quân (trừ Việt Nam có danh xưng riêng cho cấp tướng hải quân). Cụ thể như sau (xếp từ thấp đến cao): thumb|right|280x280px|[[Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam|Đại tướng Võ Nguyên Giáp
Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam]] ; Việt Nam

  • Thiếu tướng
  • Trung tướng
  • Thượng tướng
  • Đại tướng

Cấp bậc tướng ban đầu dùng chung cho cả Hải Lục Không quân. Tuy nhiên, từ năm 1981, cấp bậc Đô đốc được dùng cho các sĩ quan cấp tướng trong Hải quân. Dù vậy, trong nhiều tài liệu vẫn quen dùng như cũ.

; Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

  • Thiếu tướng (少将, Shao jiang)
  • Trung tướng (中将, Zhong jiang)
  • Thượng tướng (上将, Shang jiang)

Trong lịch sử, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa từng tồn tại cấp bậc Đại tướng (sau đổi thành Nhất cấp Thượng tướng). Đến năm 1994, cấp bậc này bãi bỏ hoàn toàn.

; Trung Hoa Dân quốc thumb|right|250x250px|[[Tổng thống lĩnh Tưởng Giới Thạch
Tổng tài Quốc dân Đảng Trung Quốc]]

  • Thiếu tướng (少将, Shao jiang)
  • Trung tướng (中将, Zhong jiang)
  • Nhị cấp Thượng tướng (二級上将, Erji Shang jiang)
  • Nhất cấp Thượng tướng (一級上將, Yiji Shang jiang

Trong lịch sử, Trung Hoa Dân quốc từng tồn tại cấp bậc Đặc cấp Thượng tướng để tôn phong cho Tổng tư lệnh Tưởng Giới Thạch. Sau khi ông qua đời, cấp bậc này bãi bỏ hoàn toàn.

; Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên

  • Thiếu tướng (소장, Sojang)
  • Trung tướng (중장, Chungjang)
  • Thượng tướng (상장, Sangjang)
  • Đại tướng (대장, Daejang)

; Hàn Quốc

  • Chuẩn tướng (준장, Junjang)
  • Thiếu tướng (소장, Sojang)
  • Trung tướng (중장, Jungjang)
  • Đại tướng (대장, Daejang)

Tuy Hàn Quốc tồn tại cấp bậc Nguyên soái (원수, Wonsu), thường được tài liệu tiếng Việt dịch là Thống tướng, nhưng trên thực tế cấp bậc này chưa hề tôn phong cho bất cứ cá nhân nào.

; Nhật Bản

  • Thiếu tướng (将補, Shōho)
  • Trung tướng (将, Shō)

Ngoài ra, tại Nhật Bản, đối với các sĩ quan cấp tướng giữ chức vụ Tham mưu trưởng Liên quân hoặc Tham mưu trưởng quân chủng, tuy danh xưng cấp bậc này vẫn gọi Shō nhưng sử dụng một cấp hiệu đặc biệt riêng. Tài liệu tiếng Việt vẫn dịch sĩ quan mang cấp hiệu này là "Đại tướng".

Trong lịch sử, Nhật Bản từng sử dụng hệ thống cấp bậc Thiếu Trung Đại tướng, ngoài ra còn có cấp bậc Nguyên soái Đại tướng (元帥大将, Gensui Taishō). Tuy nhiên, hệ thống cấp bậc này đã bị bãi bỏ sau khi Đế quốc Nhật Bản thất trận trong Thế chiến thứ hai.

Truyền thống Thịnh vượng chung

Hệ thống phân hạng sĩ quan cấp tướng theo truyền thống Thịnh vượng chung là hệ thống phổ biến nhất trên thế giới. Nó được sử dụng ở Anh (dù không thực sự bắt nguồn từ Anh), phổ biến hầu hết châu Âu, lan sang Khối Thịnh vượng chung, Mỹ và nhiều quốc gia khác trên thế giới (ảnh hưởng đến cả Đông Á)... Theo truyền thống này, sĩ quan cấp tướng được tiền tố như một tính từ để chỉ cấp bậc và địa vị. Tuy nhiên, theo đặc thù văn hóa, danh xưng "general" có thể chỉ sử dụng riêng cho Lục quân (Anh) hoặc cả Lục quân lẫn Không quân (Mỹ). Riêng Hải quân sử dụng hệ thống phân hạng riêng. thumb|[[Thiếu tướng William Allan
Tướng quân Anh tham chiến trong Chiến tranh Krym]] ; Anh

  • Major-General
  • Lieutenant-General
  • General (hay full General)

Hệ thống phân hạng của Anh không xem cấp bậc Lữ trưởng (Brigadier) vào nhóm sĩ quan cấp tướng. Ngoài ra, hệ thống này chỉ dùng riêng cho Lục quân.

; Mỹ thumb|[[Đại thống tướng|Đại Thống tướng John J. Pershing]]

  • Brigadier General
  • Major General
  • Lieutenant General
  • General

Trong lịch sử, Mỹ từng tồn tại các bậc quân hàm được xem là cao nhất trong quân sự là General of the Army dành cho Lục quân, General of the Air Force dành cho Không quân (tài liệu tiếng Việt thường dịch là Thống tướng) và cấp bậc quân sự tối cao là General of the Armies (tài liệu tiếng Việt thường dịch là Đại thống tướng). Tuy nhiên, các cấp bậc này không được phong cho bất kỳ ai kể từ năm 1950 đến nay.

Khác với hệ thống phân hạng của Anh, hệ thống phân hạng của Mỹ đặt cấp bậc Brigadier General vào nhóm sĩ quan cấp tướng, thường được các tài liệu tiếng Việt dịch là Chuẩn tướng. thumb|Đại tướng [[Heinz Wilhelm Guderian, Tư lệnh Cụm Thiết giáp số 2, tháng 7 năm 1941.]] ; Đức

  • Brigadegeneral
  • Generalmajor
  • Generalleutnant
  • General

Trong lịch sử Đức, từng tồn tại cấp bậc Generaloberst (tài liệu tiếng Việt dịch là "Chuẩn thống chế" hoặc "Đại tướng cấp cao") và Generalfeldmarschall (tài liệu tiếng Việt dịch là "Thống chế"). Tuy nhiên các cấp bậc bị bãi bỏ sau khi Đức Quốc xã thất trận trong Thế chiến thứ hai.

Ngoài ra, từ 1956 đến 1990, Cộng hòa Dân chủ Đức tồn tại cấp bậc Armeegeneral (tương đương Đại tướng). Tuy nhiên, sau khi Đức thống nhất thì cấp bậc này cũng bị bãi bỏ.

thumb|[[Đại tướng Liên Xô|Đại tướng Georgy Konstantinovich Zhukov, Tư lệnh Phương diện quân Tây, tháng 10 năm 1941.]] ; Nga

  • Генера́л-майо́р
  • Генера́л-лейтена́нт
  • Генера́л-полко́вник
  • Генера́л а́рмии

Truyền thống Pháp

Hệ thống phân hạng sĩ quan cấp tướng theo truyền thống Pháp là hệ thống phổ biến thứ hai trên thế giới, được xem là bắt nguồn từ Cách mạng Pháp. Theo truyền thống này, với quan điểm bình đẳng, sĩ quan cấp tướng được xem như ngang cấp nhau, được phân biệt bởi hậu tố chỉ quy mô đơn vị mà người đó chỉ huy. Cũng giống như truyền thống Thịnh vượng chung, Hải quân sử dụng hệ thống phân hạng riêng. thumb|left|280x280px|[[Chuẩn tướng Charles de Gaulle
Tổng thống thứ 18 của Pháp]] ; Pháp

  • Général de brigade (Tướng lữ đoàn - Chuẩn tướng)
  • Général de division (Tướng sư đoàn - Thiếu tướng)
  • Général de corps d'armée (Tướng quân đoàn - Trung tướng)
  • Général d'armée (Tướng tập đoàn quân - Đại tướng)

Trên thực tế, cấp bậc cao nhất của một sĩ quan Pháp có thể nhận được là Général de division (thường được dịch là "Thiếu tướng"). Hai cấp bậc Général de corps d'armée (tương đương Trung tướng) và Général d'armée (tương đương Đại tướng) chỉ dùng như một cấp bậc phân biệt cho các sĩ quan cấp tướng được bổ nhiệm vào một số chức vụ nhất định. VD cấp bậc Général d'armée chỉ dùng cho các sĩ quan cấp Général de division được bổ nhiệm vào các chức vụ Tổng tham mưu trưởng hoặc Tham mưu trưởng cấp quân chủng.

; Tây Ban Nha

  • General de brigada
  • General de división
  • Teniente general
  • General de Ejército

Ngoài ra, hệ thống phân hạng sĩ quan cấp tướng của Tây Ban Nha tồn tại cấp bậc Capitán general (tương đương Thống tướng). Tuy nhiên đây chỉ là một cấp bậc danh dự, dành riêng cho Quốc vương Tây Ban Nha. Một ít tướng lĩnh cũng được phong cấp bậc đặc biệt này, nhưng không có ý nghĩa gì về mặt quân sự.

Truyền thống Ả Rập

Hầu hết các quốc gia ở Trung Đông và Bắc Phi như Ai Cập, Syria, Arab Saudi, Iraq... sử dụng hệ thống danh xưng riêng theo truyền thống Ả Rập. Tuy nhiên truyền thống này không được sử dụng ở những nơi khác trên thế giới. Nó được cho là có nguồn gốc từ hệ thống cấp bậc quân sự của Đế quốc Ottoman và Vương quốc Ai Cập, được bản địa hóa bằng cách sử dụng danh xưng trong tiếng Ả Rập. Hệ thống này sử dụng danh xưng chung cho cả 3 nhánh Hải Lục Không quân.

Cũng giống như hệ thống phân hạng cấp tướng của Anh, truyền thống Ả Rập không xếp sĩ quan cấp ʿamīd vào cấp tướng.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sĩ quan cấp tướng** hay **Tướng lĩnh**, là danh từ chung trong tiếng Việt để chỉ các sĩ quan mang nhóm cấp bậc quân hàm cao cấp nhất trong lực lượng vũ trang của nhiều
**Sĩ quan Công an nhân dân Việt Nam** là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân Việt Nam,
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
Hai mươi năm (1955-1975) là thời gian tồn tại của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, trước đó với danh xưng Quân đội Việt Nam Cộng hòa (1955-1965) và là hậu thân của Quân đội
**Sĩ quan** (chữ Hán: 士官) là cán bộ thuộc lực lượng quân đội của một quốc gia có chủ quyền, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** được phôi thai từ thời kỳ Quốc gia Việt Nam, thành lập vào ngày 6 tháng 3 năm 1952 do chính phủ thuộc địa Pháp hỗ trợ. Là một
**Lê Quang Đạo** (sinh năm 1971) là một sĩ quan cấp cao Quân đội Nhân dân Việt Nam, quân hàm Trung tướng, hiện là Phó Bí thư Đảng ủy, Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
nhỏ|[[Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam** là biểu trưng thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân
thumb|Quân hàm Lục quân thumb|Phù hiệu (Hạ sĩ quan và binh sĩ) **_Quân đội Đức_** (Heer), là Lục quân Đức và là một phần lực lượng _Wehrmacht_ rộng lớn hơn, thực sự đã kế thừa
**Hệ thống cấp bậc** của Quân lực Việt Nam Cộng hòa được đặt ra ngay sau khi thành lập nền Đệ nhất Cộng hòa (1955), khởi thủy bằng cách chuyển đổi tương đương cấp bậc
thumb|Cấp hiệu cầu vai _Brigadier general_ [[Lục quân Hoa Kỳ.]] thumb|Cấp hiệu cầu vai _Brigadier_ [[Lục quân Anh.]] **Chuẩn tướng** (tiếng Anh: _Brigadier_) là quân hàm sĩ quan cao cấp trong quân đội của một
**Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ** () là tổng hợp các lực lượng quân sự của Hoa Kỳ. Lực lượng Vũ trang bao gồm sáu quân chủng: Lục quân, Hải quân, Thủy quân Lục chiến,
**Lục quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Armée Royale du Lào_ - ARL hoặc RLA theo kiểu Mỹ), là quân chủng lục quân thuộc Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào và là lực lượng
Lực lượng Vũ trang Quốc gia Indonesia (TNI) sử dụng một hệ thống xếp hạng đơn giản hóa cho ba quân chủng Lục quân Indonesia, Hải quân Indonesia và Không quân Indonesia. Hầu hết các
**Quân hàm quân đội Hoa Kỳ** là hệ thống cấp bậc đang được sử dụng cho _sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ_ của quân chủng Lục quân, Hải quân, Không quân, Thủy quân
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
nhỏ|242x242px|Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam Hệ thống danh xưng các cấp bậc quân hàm của Quân đội Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra vào ngày 22 tháng 3
thumb|Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam|200x200px**Phù hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam** bao gồm: Nền phù hiệu, hình phù hiệu, cành tùng; biểu tượng quân chủng, binh chủng; biển tên; lô gô
**Trường Đại học Sĩ quan Pháo binh (PBH)** là một trường đào tạo sĩ quan chỉ huy chiến thuật cấp phân đội chuyên ngành pháo binh trực thuộc Binh chủng Pháo binh của Bộ Quốc
**Trường Sĩ quan Không quân** (**KGH**) là trường đại học quân sự trực thuộc Quân chủng Phòng không- Không quân- Bộ Quốc phòng Việt Nam, chuyên đào tạo phi công quân sự, nhân viên kỹ
Cấp bậc quân đội của Liên bang Xô viết là hệ thống quân hàm được sử dụng trong quân đội Hồng quân Công nông và Quân đội Liên bang Xô viết từ năm 1935 đến
**Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có cấp bậc sĩ quan cao thứ nhì trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp
**Hệ thống cấp bậc quân sự khối NATO** là hệ thống đối chiếu cấp bậc quân sự tiêu chuẩn nhằm so sánh tương đương các hệ thống quân hàm khác nhau được sử dụng bởi
**Thiếu tướng** (tiếng anh: _Major general_) là một bậc quân hàm cấp tướng lĩnh trong quân đội nhiều quốc gia. Quân hàm thiếu tướng trong quân đội một số quốc gia phương Tây mang 2
**Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, có bậc sĩ quan cấp tướng đứng thứ tư trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân
nhỏ|Phiên bản đầy đủ của quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam với cành tùng kép.|230x230px **Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam** là biểu tượng của Quân đội nhân dân Việt Nam,
thumb|Phù hiệu cổ áo Tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam. **Tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam** là những sĩ quan trong Công an nhân dân Việt Nam mang quân hàm cấp
**Quân chủng Hải quân**, hay còn gọi là **Hải quân nhân dân Việt Nam**, là một quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hải quân nhân dân Việt Nam có 6 đơn vị:
**Thống tướng** là một danh xưng quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia, trên cả Đại tướng. Quân hàm này thường được xem là tương đương với
**Trường Đại học Sĩ quan Tăng - Thiết giáp (TGH)** (hay _Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp_) trực thuộc Bộ Tư lệnh Tăng - Thiết giáp của Bộ Quốc phòng, là trường đào tạo
**Trường Đại học Sĩ quan Phòng hóa (HGH)** trực thuộc Binh chủng Hóa học của Bộ Quốc phòng đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ thuật hóa học trình độ đại học quân sự, cao
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
Học viện Lục quân Đế quốc Nhật Bản, [[Tōkyō|Tokyo 1907.]] **Trường Sĩ quan Lục quân** (陸軍士官学校, _Lục quân sĩ quan học hiệu_, _Rikugun shikan gakkō_), là ngôi trường đã đào tạo các viên chức chính
**Trường Đại học Sĩ quan Đặc công (DCH)** là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Binh chủng Đặc công của Bộ Quốc phòng có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, sĩ quan,
**Bộ Lục quân** () là một bộ nội các của Đế quốc Nhật Bản, thành lập năm 1872, giải thể năm 1945. Người đứng đầu Bộ Lục quân là Bộ trưởng Bộ Lục quân (陸軍大臣),
**Nguyễn Văn Long** (sinh năm 1974) là một tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thượng tướng. Ông hiện là Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Thứ trưởng
Quân đội Quốc gia Afghanistan được phân làm 3 nhóm nhân viên gồm cấp hạ sĩ quan, sĩ quan và tướng. Cấp bậc cao nhất của Quân đội Quốc gia Afghanistan là Nguyên soái được
**Việt Nam Quốc dân quân** (chữ Hán: 越南國民軍) là tên gọi lực lượng vũ trang tự vệ của Việt Nam Quốc dân Đảng và Mặt trận Quốc dân Đảng Việt Nam, tồn tại từ 1929
**Nguyễn Thành Trung** (sinh ngày 9 tháng 10 năm 1947) là một cựu Đại tá Không quân Nhân dân Việt Nam. Ông là người đã lái máy bay F-5E ném bom vào Dinh Độc Lập
**Trương Chấn** (; 1914 — 2015) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức vụ Hiệu trưởng, Chính ủy Đại học Quốc phòng và Phó Chủ tịch Quân
**Rania Hussein Mohammed Tawfik** ( ; sinh ngày 08 Tháng Mười 1981), được gọi là **Ruby** ( , đôi khi được phiên âm là **Roubi**), là một ca sĩ, diễn viên và người mẫu
**Tổng Thanh tra Quân lực** trực thuộc Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Có nhiệm vụ thay mặt Bộ Quốc phòng và Bộ Tổng Tham mưu, thường xuyên, đột xuất và
nhỏ|Công an hiệu|220x220px **Cấp bậc hàm Công an nhân dân Việt Nam** là một hệ thống cấp bậc được áp dụng trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, một trong những lực lượng
thumb|Đội nghi lễ của [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc trong lễ phục mùa hè kiểu 14 tại Lễ duyệt binh Ngày chiến thắng tại Moskva năm 2015.]] **Quân hàm Quân Giải phóng Nhân
**Quân hàm** là hệ thống cấp bậc trong một quân đội. Ở một số quốc gia, hệ thống cấp bậc này còn được áp dụng trong ngành cảnh sát hoặc một số tổ chức dân
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
nhỏ|250x250px|Đoạn video cho thấy những người lính IDF với phù hiệu cấp bậc của họ. Tư liệu trích từ kho lưu trữ của Công ty tin tức Israel của Kênh 2 Israel Quân hàm quân
**Cách mạng Ai Cập năm 1952** (), còn được gọi là **Cách mạng 23 tháng 7**, đánh dấu một giai đoạn biến đổi quan trọng ở Ai Cập, cả về chính trị và kinh tế
**Quân hàm Hồng quân và Hồng Hải quân từ năm 1940 đến 1943** được đặc trưng bởi những cải cách liên tục đối với các lực lượng vũ trang Liên Xô trong giai đoạn ngay
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có