✨Quân hàm Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc

Quân hàm Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc

thumb|Đội nghi lễ của [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc trong lễ phục mùa hè kiểu 14 tại Lễ duyệt binh Ngày chiến thắng tại Moskva năm 2015.]] Quân hàm Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc là hệ thống cấp bậc quân sự của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Hệ thống hiện tại bao gồm 5 bậc 19 cấp, phân theo các quân chủng Lục quân, Hải quân, Không quân và Tên lửa chiến lược, sử dụng thống nhất danh xưng quân hàm. Ngoài ra, lực lượng Cảnh sát vũ trang cũng sử dụng hệ thống quân hàm của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Theo "Điều lệ Quân hàm Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc", lãnh đạo tối cao của lực lượng vũ trang Trung Quốc (cụ thể là Chủ tịch Quân ủy Quân sự) không thụ phong quân hàm, nhưng có quyền phê chuẩn phong quân hàm cho các quân nhân từ cấp bậc Thượng tá đến Thượng tướng (là cấp bậc cao nhất của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc hiện tại).

Lược sử

thumb|[[Diệp Quý Tráng trong quân phục với cấp bậc Thiếu tướng Quốc dân Cách mệnh Quân.]] Mặc dù lực lượng Hồng quân Công Nông (tiền thân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc) được thành lập từ năm 1927, tuy nhiên như quan niệm phổ biến thời bấy giờ của các lãnh đạo Cộng sản, hệ thống quân hàm là di sản của sự phân chia giai cấp và bất bình đẳng, nên nó không được áp dụng. Trong thời kỳ Quốc-Cộng hợp tác, tháng 8 năm 1937, lực lượng Hồng quân được biên chế vào Quốc dân Cách mệnh Quân. Một số chỉ huy quân sự của Hồng quân cũng được đồng hóa mang quân hàm của Quốc dân Cách mệnh Quân để thuận tiện trong việc chỉ huy tác chiến (như trường hợp của Diệp Quý Tráng được đồng hóa cấp bậc Thiếu tướng Quốc dân Cách mệnh quân).

Sau khi Nhật Bản đầu hàng, Nội chiến Trung Quốc lại bùng nổ. Lực lượng Hồng quân dần sử dụng danh xưng mới Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nhưng vẫn giữ lại truyền thống không sử dụng quân hàm. Đến Chiến tranh Triều Tiên, những bất cập do việc không áp dụng chế độ quân hàm, gây ảnh hưởng lớn đến chỉ huy tác chiến, dần lộ rõ. Sau khi chiến tranh kết thúc, chế độ quân hàm đã được đề xuất áp dụng.

Hệ thống quân hàm mới được mô phỏng theo hệ thống quân hàm Liên Xô với 5 bậc 18 cấp. Hệ thống này còn thành lập cấp bậc Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (mô phỏng theo cấp bậc Nguyên soái Liên Xô) để phong các các lãnh đạo chính trị và quân sự cao cấp nhất, và cấp bậc Đại nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (mô phỏng theo cấp bậc Đại nguyên soái Liên Xô), dự định tôn phong cho Mao Trạch Đông. Tuy nhiên, cũng như Stalin, Mao Trạch Đông cũng từ chối nhận cấp bậc Đại nguyên soái, thậm chí mở ra tiền lệ các lãnh đạo chính trị cao cấp không nhận phong quân hàm. Theo gương ông, các lãnh đạo khác như Lưu Thiếu Kỳ, Chu Ân Lai, Đặng Tiểu Bình... cũng bày tỏ ý định không muốn nhận phong quân hàm Nguyên soái. thumb|[[Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Thủ tướng Chu Ân Lai trao quyết định phong cấp cho các tướng lĩnh.]] Ngày 27 tháng 9 năm 1955, đại lễ trao quân hàm và huân chương của Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc được tổ chức tại Hoài Nhân Đường Trung Nam Hải. Chủ tịch Mao Trạch Đông đã trao các quân hàm cho bảy nguyên soái ở Bắc Kinh (trong số 10 vị nguyên soái được phong), cũng như các huân chương cao cấp cho các nguyên soái và tướng lĩnh. Cùng ngày, Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tổ chức lễ phong quân hàm cấp tướng tại khán phòng Bộ Ngoại giao Trung Nam Hải. Theo đó có 10 đại tướng, 55 thượng tướng, 175 trung tướng và 798 thiếu tướng được thụ phong quân hàm. Trong số các tướng lĩnh thụ phong, có thiếu tướng Hồng Thủy là người Việt Nam và là người nước ngoài duy nhất.

Các buổi lễ phong quân hàm sau đó tiếp tục được tổ chức tại các địa phương hoặc tại các cấp đơn vị. Trong đợt phong hàm đầu tiên vào năm 1955, tổng cộng có hơn 60 vạn quân nhân đã được phong quân hàm sĩ quan. Trong số đó, có 10 nguyên soái, 10 đại tướng, 55 thượng tướng, 175 trung tướng, 800 thiếu tướng, hơn 32.000 sĩ quan cấp tá, hơn 498.000 sĩ quan cấp úy và hơn 113.000 sĩ quan cấp chuẩn úy.

Ban đầu, hệ thống quân hàm 1955 được phân thành 7 nhóm ngành. Nhóm ngành 1 là nhóm sĩ quan chỉ huy, chính trị, phân chi tiết binh chủng gồm có bộ binh, kỵ binh, pháo binh, thiết giáp, công binh, đường sắt, thông tin, hậu cần, công an, không quân, hải quân, tuần duyên; cả thảy 12 loại. Trừ cấp bậc tướng lĩnh của hải quân thì bổ sung hậu tố "hải quân" sau danh xưng cấp bậc (VD: trung tướng hải quân), các cấp bậc còn lại của các ngành đều giống nhau. Các nhóm ngành còn làm là kỹ thuật (nhóm 2), quân nhu (nhóm 3), quân y (nhóm 4), thú y (nhóm 5), quân pháp (nhóm 6) và hành chính (nhóm 7). Các nhóm ngành này, hậu tố được thêm vào sau mỗi danh xưng cấp bậc. Ngoài quân phục, các quân binh chủng phân biệt theo cấp hiệu. Nền cấp hiệu 1955 của bộ binh lục quân có màu đỏ sậm, công an màu xanh lục, kỵ binh lục quân màu xanh lam sẫm, không quân và hàng không hải quân màu xanh lam nhạt, quân nhu màu tía, hải quân, radar phòng không, thông tin, công binh, đường sắt, vận tải quân sự màu đen, pháo binh lục quân, thiết giáp, cơ giới, hành chính, pháo binh phòng không bờ biển, quân y, thú y, quân pháp màu đỏ nhạt.

Trên thực tế, hệ thống phân loại này phức tạp và chồng chéo. Chẳng hạn các sĩ quan chính trị công tác trong các lực lượng hải quân, không quân và công an, lại mang cấp hiệu lục quân mà không mang cấp hiệu của quân chủng tương ướng; lực lượng phòng không không có cấp hiệu riêng, hàng không hải quân lại mang cấp hiệu không quân, hậu cần mang quân hàm quân nhu... thumb|trái|Một sĩ quan Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc (đầu tiên từ phải sang) mặc quân phục mùa đông kiểu 85. Do hệ thống cấp bậc chưa được khôi phục vào thời điểm đó, anh ta chỉ đeo tiết cổ áo và phù hiệu có biểu tượng quân đội. Trong hơn 20 năm sau đó, Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc không thiết lập các cấp quân hàm. Một lần nữa, những bất cập của việc thiếu hệ thống quân hàm trong chiến tranh Việt-Trung lộ rõ, yêu cầu phải chính quy hệ thống cấp bậc chỉ huy trong quân đội chuyên nghiệp. Năm 1984, Luật nghĩa vụ quân sự quy định nối lại hệ lại hệ thống cấp bậc, tuy nhiên, do nhiều lý do trì hoãn, mãi đến ngày 30 tháng 12 năm 1987, Thường vụ Quân ủy Trung ương mới ra quyết định thực hiện hệ thống cấp bậc quân hàm mới trước ngày Quốc khánh năm 1988 (01 tháng 10). Ngoài ra, hệ thống cấp bậc quân hàm 1955-1965 vẫn được thừa nhận và có giá trị nối tiếp.

Hệ thống quân hàm 1988 được phân thành 6 bậc 17 cấp. Cấp bậc Đại tướng được đổi danh xưng thành "Nhất cấp Thượng tướng". Sau khi chế độ quân hàm được phục hồi, tính đến cuối năm 1988, toàn quốc có hơn 587.000 sĩ quan và hơn 147.000 cán bộ dân sự đã được phong quân hàm. Trong đó có 17 thượng tướng, 146 trung tướng và 1.279 thiếu tướng; hơn 178.000 sĩ quan cấp tá và 488.000 sĩ quan cấp úy, với số lượng sĩ quan lục quân chiếm đa số áp đảo.

Cấp hiệu

Hệ thống cấp bậc 1955-1965

Sĩ quan

Hạ sĩ quan và binh sĩ

Hệ thống cấp bậc 1988-1994

Sĩ quan

Hạ sĩ quan và binh sĩ

Quy định quân hàm hạ sĩ quan năm 1993

Sĩ quan

Tứ cấp quân sĩ trưởng; Tứ cấp chuyên nghiệp quân sĩ

Tam cấp quân sĩ trưởng; Tam cấp chuyên nghiệp quân sĩ

Nhị cấp quân sĩ trưởng; Nhị cấp chuyên nghiệp quân sĩ

Nhất cấp quân sĩ trưởng;Nhất cấp chuyên nghiệp quân sĩ

Quân sĩ

Thượng sĩ

Trung sĩ

Hạ sĩ

Quy định quân hàm hạ sĩ quan năm 1999

Sĩ quan cao cấp

Lục cấp sĩ quan

Ngũ cấp sĩ quan

Sĩ quan trung cấp

Tứ cấp sĩ quan

Tam cấp sĩ quan

Sĩ quan sơ cấp

Nhị cấp sĩ quan

Nhất cấp sĩ quan

'''Quy định quân hàm hạ sĩ quan năm 2009

Sĩ quan cao cấp

Nhất cấp quân sĩ trưởng

Nhị cấp quân sĩ trưởng

Tam cấp quân sĩ trưởng

Sĩ quan trung cấp

Tứ cấp quân sĩ trưởng

Thượng sĩ

Sĩ quan sơ cấp

Trung sĩ

Hạ sĩ

Quân hàm hiện tại

Sĩ quan

Hạ sĩ quan và binh sĩ

Hải quân

Cấp bậc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân tương tự cấp bậc Lục quân.

Sĩ quan

Tướng hạng

Thượng tướng Hải quân (Đô đốc)

Trung tướng Hải quân (Phó Đô đốc)

Thiếu tướng Hải quân (Chuẩn Đô đốc)

Tá hạng

Đại tá Hải quân

Thượng tá Hải quân

Trung tá Hải quân

Thiếu tá Hải quân

Úy hạng

Thượng úy Hải quân

Trung úy Hải quân

Thiếu úy Hải quân

Học viên

Học viên Hải quân

Hạ sĩ quan và quân sĩ chuyên nghiệp

Quân sĩ chuyên nghiệp

Nhất cấp quân sĩ trưởng Hải quân

Nhị cấp quân sĩ trưởng Hải quân

Tam cấp quân sĩ trưởng Hải quân

Tứ cấp quân sĩ trưởng Hải quân

Hạ sĩ quan

Thượng sĩ Hải quân

Trung sĩ Hải quân

Hạ sĩ Hải quân

Binh

Thượng đẳng binh Hải quân

Thủy binh

Không quân

Cũng tương tự như cấp bậc Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc, cấp bậc Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc tương tự cấp bậc Lục quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Sĩ quan

Tướng hạng

Thượng tướng Không quân

Trung tướng Không quân

Thiếu tướng Không quân

Tá hạng

Đại tá không quân

Thượng tá Không quân

Trung tá Không quân

Thiếu tá Không quân

Úy hạng (1 vạch)

Thượng úy Không quân

Trung úy Không quân

Thiếu úy Không quân

Học viên

Học viên Không quân

Hạ sĩ quan

Quân sĩ trưởng

Nhất cấp quân sĩ trưởng Không quân

Nhị cấp quân sĩ trưởng Không quân

Tam cấp quân sĩ trưởng Không quân

Tứ cấp quân sĩ trưởng Không quân

Hạ sĩ quan

Thượng sĩ Không quân

Trung sĩ Không quân

Hạ sĩ Không quân

Binh

Thượng đẳng binh Không quân

Liệt binh Không quân

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (), còn gọi là **Thập đại tướng quân** (十大将军) là 10 tướng lĩnh cao cấp đầu tiên và duy nhất trong lịch sử Quân Giải phóng
**Hàn Vệ Quốc** (; sinh tháng 1 năm 1956) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông hiện là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa
**Từ Trung Ba** (tiếng Trung giản thể: 徐忠波, bính âm Hán ngữ: _Xú Zhōng Bō_, sinh tháng 10 năm 1960, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng
**Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** () là cấp bậc tướng lĩnh cao cấp nhất của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Được thành lập vào năm 1955, 55 quân nhân
**Tôn Trung Đồng** (; sinh tháng 10 năm 1944) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức vụ Phó Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung
**Phòng Phong Huy** (Trung văn giản thể: 房峰辉, Trung văn phồn thể: 房峰輝, pinyin: Fáng Fēnghuī; sinh tháng 4 năm 1951) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông là Tổng
**Đơn vị đồn trú Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc tại Hồng Kông** là một đơn vị đồn trú của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), chịu trách nhiệm về nhiệm vụ
**Hà Hoành Quân** (tiếng Trung giản thể: 何宏军, bính âm Hán ngữ: _Hé Hóngjūn_, sinh tháng 8 năm 1961, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng
**Trương Liên Trung** (; sinh tháng 6 năm 1931) là Đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAN_). Ông từng là Phó Bí thư Đảng ủy Hải quân Quân Giải phóng
**Lưu Thành Quân** (; sinh 1950) là Thượng tướng đã nghỉ hưu của Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAAF). Ông từng giữ chức vụ Phó Tư lệnh Không quân Quân Giải
**Uông Siêu Quần** (; sinh tháng 11 năm 1942) là Trung tướng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAAF_). Ông từng giữ chức vụ Phó Tư lệnh Không quân Quân Giải phóng
**Vương Nhân Hoa** (tiếng Trung giản thể: 王仁华, bính âm Hán ngữ: _Wáng Rénhuá_, sinh năm 1962, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng Quân Giải
**Thôi Ngọc Trung** (tiếng Trung giản thể: 崔玉忠, bính âm Hán ngữ: _Cuī Yùzhōng_, sinh tháng 11 năm 1964, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng
**Dương Học Quân** là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_), là một kỹ sư quân sự, Giáo sư Khoa học máy tính, Tổng công trình sư về siêu máy tính, Viện
**Vương Quốc Sinh** (; sinh tháng 2 năm 1947) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Lưu Việt Quân** (; sinh tháng 9 năm 1954) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
**Ma Chấn Quân** (; sinh năm 1962) là Trung tướng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAAF). Ông hiện là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Cảnh Kiến Phong** (tiếng Trung giản thể: 景建峰, bính âm Hán ngữ: _Jǐng Jiànfēng_, sinh năm 1966, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng Quân Giải
**Trương Thăng Dân** (; sinh tháng 8 năm 1958) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX,
**Hoàng Hiến Trung** (; sinh tháng 12 năm 1945) là Thượng tướng đã nghỉ hưu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), nguyên Chính ủy Quân khu Thẩm Dương, Chính ủy trường Đại
**Ba Trung Đàm** (; tháng 1 năm 1930 – 15 tháng 11 năm 2018) là Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân (_PLA_) và Cảnh sát Vũ trang Nhân dân (_PAP_). Ông từng là Tư
**Hoàng Quốc Hiển** (; sinh năm 1962) là Trung tướng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAAF_). Ông là Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
**Trương Văn Đán** (; sinh năm 1958) là Phó đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, đương kim Tham mưu trưởng Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. ##
**Vương Kiến Dân** (; sinh năm 1942) là Thượng tướng đã nghỉ hưu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Tư lệnh Quân khu Thành Đô từ năm 2002 đến 2007. ## Thân
**Điền Trung** (; sinh năm 1956) là Phó Đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAN_). Ông hiện là Phó Tư lệnh Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc,
**Thích Kiến Quốc** (; sinh tháng 8 năm 1952) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông từng từng giữ chức vụ Phó Tham mưu trưởng Bộ Tham mưu liên hợp
**Trịnh Quần Lương** (; sinh tháng 1 năm 1954) là Trung tướng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAAF). Ông hiện là Phó Tư lệnh Không quân Quân Giải phóng Nhân dân
**Chử Ích Dân** (; sinh tháng 7 năm 1953) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Từ năm 2016 đến năm 2017, ông là Chính ủy Chiến khu Bắc bộ Quân
**Dương Quốc Hải** (; sinh tháng 5 năm 1950) là Trung tướng đã nghỉ hưu của Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAAF), ông từng giữ chức vụ Tham mưu trưởng Không
**Trương Thư Quốc** (; sinh năm 1960) là Trung tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông hiện là Chính ủy Bộ Bảo đảm Hậu cần Quân ủy Trung ương Trung Quốc. ##
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Republic of Vietnam Navy_, **RVN**) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh
**Bành Tiểu Phong** (; sinh tháng 2 năm 1945) là Thượng tướng đã nghỉ hưu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), nguyên Chính ủy Quân đoàn Pháo binh 2, nay là Quân
**Cát Chấn Phong** (; sinh tháng 10 năm 1944) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Chiến khu Nam bộ** là đơn vị cấp **Bộ Tư lệnh tác chiến Vùng** (tương đương cấp Bộ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có nhiệm vụ triển khai chỉ huy tác chiến
**Trần Bá Quân** (陈伯钧 hoặc 陈国懋; pinyin:_Chén Bójūn hoặc Chén Guómào_; 26 tháng 11 năm 1910 - 6 tháng 2 năm 1974), là một vị tướng của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc sinh
**Tôn Kiến Quốc** (; sinh tháng 2 năm 1952) là Đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAN_). Ông từng giữ chức vụ Phó Tham mưu trưởng Bộ Tham mưu liên
**Vương Quán Trung** (; sinh tháng 2 năm 1953) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII,
**Trần Quốc Lệnh** (; sinh tháng 6 năm 1947) là Thượng tướng đã nghỉ hưu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), nguyên Chính ủy Quân khu Nam Kinh từ năm 2007 đến
**Chu Khôn Nhân** (sinh ngày 10 tháng 9 năm 1937) là Đô đốc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông từng giữ chức Chính ủy Tổng cục Hậu cần PLA và Chính ủy
**Tả Quyền** (左权) còn có tên **Tả Kỷ Truyền** (左纪传), tự **Tư Lân** (孳麟), hiệu **Thúc Nhân** (叔仁) (15 tháng 3 năm 1905 – 2 tháng 6 năm 1942), quê ở Hoàng Mao Lĩnh, Lễ
**Tống Đan** (; sinh tháng 7 năm 1956) là Trung tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông hiện là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX,
**Đào Bá Quân** (; tháng 12 năm 1936 – 18 tháng 1 năm 2009) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ban Chấp hành
**Lưu Trung Hoa** (3 tháng 1 năm 1917 – 16 tháng 1 năm 2018) là sĩ quan quân đội người Trung Quốc. Ông là Tư lệnh và Chính ủy Hạm đội 6 của Hải quân
**Căn cứ Hải quân Khương Các Trang** () còn gọi là **Căn cứ tàu ngầm số 1 Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** () là căn cứ hải quân của Hạm đội
**Vương Kiến Dân** (王建民; sinh tháng 11 năm 1951) là Trung tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông từng giữ chức Phó Chính ủy Quân khu Lan Châu và Chính ủy Quân
**Dương Quốc Bình** (; sinh tháng 10 năm 1934) là một tướng lĩnh trong Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc, giữ chức vụ tư lệnh lực lượng này từ năm 1996
**Lôi Phong** (; 18 tháng 12 năm 1940 – 15 tháng 8 năm 1962) là một chiến sĩ của quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Sau khi qua đời, Lôi Phong đã được hình
**Dụ Lâm Tường** (; sinh tháng 1 năm 1945) là Thượng tướng Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc (_PAP_). Ông từng giữ chức vụ Chính ủy Quân khu Lan Châu và
**Lâm Hướng Dương** (tiếng Trung giản thể: 林向阳, bính âm Hán ngữ: _Lín Xiàng Yáng_, sinh tháng 10 năm 1964, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng
**Lưu Thanh Tùng** (tiếng Trung giản thể: 刘青松, bính âm Hán ngữ: _Liú Qīng Sōng_, sinh tháng 11 năm 1963, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Đô