✨Đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc

Đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc

Đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (), còn gọi là Thập đại tướng quân (十大将军) là 10 tướng lĩnh cao cấp đầu tiên và duy nhất trong lịch sử Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc thụ phong cấp bậc Đại tướng, theo thứ tự là:Túc Dụ, Từ Hải Đông, Hoàng Khắc Thành, Trần Canh, Đàm Chính, Tiêu Kính Quang, Trương Vân Dật, La Thụy Khanh, Vương Thụ Thanh, Hứa Quang Đạt. Được thành lập năm 1955, quân hàm Đại tướng là cấp bậc quân sự thứ 2 sau cấp bậc Nguyên soái trên cấp Thượng tướng, được trao cho 10 lãnh đạo quân sự xuất chúng của Quân Giải phóng Nhân dân đã tham gia Cải cách ruộng đất, Chiến tranh Trung-Nhật, Quốc-Cộng nội chiến lần thứ hai. Tuy nhiên, chỉ sau đó 10 năm, Cách mạng Văn hóa bùng nổ, chế độ quân hàm Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc bị bãi bỏ, nhiều tướng lĩnh cao cấp bị thanh trừng và bức hại. Năm 1988, hệ thống quân hàm được khôi phục, bấy giờ chỉ còn là 2 tướng lĩnh cấp Đại tướng còn sống, nhưng mang quân hàm mới với danh xưng Nhất cấp Thượng tướng (一级上将). Tuy nhiên, từ đó trở đi, không có quân nhân nào được phong quân hàm này cho tới khi bị bãi bỏ hoàn toàn năm 1994. Hiện tại, cấp bậc Thượng tướng là cấp bậc cao cấp nhất của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Lịch sử

Vào ngày 27 tháng 9 năm 1955, tại cuộc họp lần thứ 22 của Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc lần thứ nhất thông qua nghị quyết cấp quân hàm Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Chu Ân Lai, Thủ tướng Quốc vụ viện, đã ra lệnh thụ phong 10 đại tướng Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc. Chiếu theo quy định quân hàm, có 10 đại tướng, trong đo có 7 đại tướng chung, 1 Đô đốc/ Hải quân Đại tướng (Tiêu Kính Quang), 1 Công an Đại tướng (La Thụy Khanh), 1 Thiết giáp Đại tướng (Hứa Quang Đạt). Sau khi hệ thống quân hàm của lực lượng công an bị bãi bỏ và nhập vào hệ thống quân hàm Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc năm 1957, còn 8 đại tướng chung, 1 Đại tướng Hải quân, và 1 Thiết giáp Đại tướng. Mặc dù Không quân có Đại tướng Không quân, nhưng không ai được thụ phong Đại tướng Không quân.

Mỗi tướng được vinh danh với Huân chương Bát Nhất hạng nhất, Huân chương Tự do hạng nhất và Huân chương Giải phóng hạng nhất.

Trong kế hoạch sơ bộ để thụ phong các cấp bậc quân sự cao cấp, Mao Trạch Đông được thụ phong là Đại Nguyên soái. Ngoài 10 nguyên soái và 10 đại tướng được thụ phong, các nhân vật sau đây cũng được đánh giá là nguyên soái Chu Ân Lai, Lưu Thiếu Kỳ, Đặng Tiểu Bình, được đánh giá là đại tướng Lý Tiên Niệm, Đàm Chấn Lâm, Đặng Tử Khôi, Trương Đỉnh Thừa.

Danh sách Đại tướng năm 1955

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (), còn gọi là **Thập đại tướng quân** (十大将军) là 10 tướng lĩnh cao cấp đầu tiên và duy nhất trong lịch sử Quân Giải phóng
**Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** () là cấp bậc tướng lĩnh cao cấp nhất của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Được thành lập vào năm 1955, 55 quân nhân
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là **Giải phóng quân**, cũng được gọi là **Quân
thumb|Đội nghi lễ của [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc trong lễ phục mùa hè kiểu 14 tại Lễ duyệt binh Ngày chiến thắng tại Moskva năm 2015.]] **Quân hàm Quân Giải phóng Nhân
**Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc** hay **Hải quân Trung Quốc** () là lực lượng hải quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quy mô tổ chức của Hải quân
Các Quân khu Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc từ 2016 Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc sử dụng hệ thống quân khu để phân chia địa bàn tác chiến trong nước, gọi
**Đơn vị đồn trú Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc tại Hồng Kông** là một đơn vị đồn trú của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), chịu trách nhiệm về nhiệm vụ
**Lực lượng Chi viện chiến lược Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** () là quân chủng thuộc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc được thành lập ngày 31/12/2015. ## Lịch sử Lực lượng
**Chiến khu Tây bộ** là đơn vị cấp **Bộ Tư lệnh tác chiến Vùng** (tương đương cấp Bộ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có nhiệm vụ triển khai chỉ huy tác chiến
**Chiến khu Nam bộ** là đơn vị cấp **Bộ Tư lệnh tác chiến Vùng** (tương đương cấp Bộ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có nhiệm vụ triển khai chỉ huy tác chiến
**Chiến khu Đông bộ** là đơn vị cấp **Bộ Tư lệnh tác chiến Vùng** (tương đương cấp Bộ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có nhiệm vụ triển khai chỉ huy tác chiến
**Chiến khu Bắc bộ** là đơn vị cấp **Bộ Tư lệnh tác chiến Vùng** (tương đương cấp Bộ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có nhiệm vụ triển khai chỉ huy tác chiến
**Chiến khu Trung Bộ** (hay **Chiến khu Trung ương**) là đơn vị cấp **Bộ Tư lệnh tác chiến Vùng** (tương đương cấp Bộ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có nhiệm vụ bảo
**Đại học Công nghệ Quốc phòng Trung Quốc** (tên tiếng Anh: **National University of Defense Technology** (**NUDT**; ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc, là một trường đại học trọng điểm quốc gia
**Trương Chấn** (; 1914 — 2015) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức vụ Hiệu trưởng, Chính ủy Đại học Quốc phòng và Phó Chủ tịch Quân
**Phòng Phong Huy** (Trung văn giản thể: 房峰辉, Trung văn phồn thể: 房峰輝, pinyin: Fáng Fēnghuī; sinh tháng 4 năm 1951) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông là Tổng
**Hàn Vệ Quốc** (; sinh tháng 1 năm 1956) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông hiện là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa
**Từ Trung Ba** (tiếng Trung giản thể: 徐忠波, bính âm Hán ngữ: _Xú Zhōng Bō_, sinh tháng 10 năm 1960, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng
**Tôn Trung Đồng** (; sinh tháng 10 năm 1944) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức vụ Phó Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung
thumb|Cổng chính của Đại học Quốc phòng **Đại học Quốc phòng Trung Quốc** (; ) là một Đại học Quốc gia trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc là đại học quân sự đầu
**Dương Học Quân** là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_), là một kỹ sư quân sự, Giáo sư Khoa học máy tính, Tổng công trình sư về siêu máy tính, Viện
**Lưu Nguyên** (; sinh ngày 22 tháng 2 năm 1951) là một chính khách mang quân hàm Thượng tướng của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Từ năm 2010 đến 2015, ông là
**Trương Dương** (; tháng 8 năm 1951 – 23 tháng 11 năm 2017) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức vụ Chủ nhiệm Bộ Công tác Chính
**Lưu Việt Quân** (; sinh tháng 9 năm 1954) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
**Trương Thăng Dân** (; sinh tháng 8 năm 1958) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX,
**Thích Kiến Quốc** (; sinh tháng 8 năm 1952) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông từng từng giữ chức vụ Phó Tham mưu trưởng Bộ Tham mưu liên hợp
**Vương Nhân Hoa** (tiếng Trung giản thể: 王仁华, bính âm Hán ngữ: _Wáng Rénhuá_, sinh năm 1962, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng Quân Giải
**Vương Quốc Sinh** (; sinh tháng 2 năm 1947) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Trần Bá Quân** (陈伯钧 hoặc 陈国懋; pinyin:_Chén Bójūn hoặc Chén Guómào_; 26 tháng 11 năm 1910 - 6 tháng 2 năm 1974), là một vị tướng của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc sinh
**Trương Thư Quốc** (; sinh năm 1960) là Trung tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông hiện là Chính ủy Bộ Bảo đảm Hậu cần Quân ủy Trung ương Trung Quốc. ##
**Cát Chấn Phong** (; sinh tháng 10 năm 1944) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Vương Quán Trung** (; sinh tháng 2 năm 1953) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII,
**Vu Đại Thanh** (; sinh tháng 11 năm 1957) là Trung tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_), nguyên Phó Chính ủy Quân đoàn Pháo binh số 2 PLA. Tháng 12 năm 2014,
**_Giải phóng quân báo_** () hay gọi tắt là **_PLA Daily_**, là tờ báo chính thức của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA) được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1956.
**Tiêu Kính Quang** (giản thể: 肖劲光; phồn thể: 蕭勁光; bính âm: Xiāo Jìnguāng; sinh ngày 4 tháng 1 năm 1903 - mất ngày 29 tháng 3 năm 1989) là một tướng lĩnh và là trong
**Hà Bình** (sinh tháng 11 năm 1957) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, từng
**Từ Hải Đông** (17 tháng 6 năm 1900 - 25 tháng 3 năm 1970) là một tướng lĩnh cao cấp của Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc. Ông là một trong 10 quân nhân
**Tống Đan** (; sinh tháng 7 năm 1956) là Trung tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông hiện là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX,
**Điêu Quốc Tân** (; sinh tháng 10 năm 1958) là một trung tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng là Chính ủy Quân khu Tây Tạng từ năm 2012 đến năm
**Vương Hiểu Quân** (sinh tháng 9 năm 1952) là Trung tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông từng giữ chức Phó Tư lệnh Quân khu Quảng Châu, Tư lệnh Đơn vị đồn
**Chung Thiệu Quân** (tiếng Trung giản thể: 钟绍军, bính âm Hán ngữ: _Zhōng Shàojūn,_ tiếng Latinh: _Zhong Shaojun_, sinh ngày 19 tháng 10 năm 1968, người Hán) là tướng lĩnh, chính trị gia nước Cộng
**Dụ Lâm Tường** (; sinh tháng 1 năm 1945) là Thượng tướng Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc (_PAP_). Ông từng giữ chức vụ Chính ủy Quân khu Lan Châu và
thumb|Từ bên trái: Hàn Chấn Kỷ, Lưu Thụy Long, Điền Thú Nghiêu, [[Trương Ái Bình và Vi Quốc Thanh, đánh dấu cuộc họp của Đơn vị 5 của Bát lộ quân và Bộ Tư lệnh
**Hà Hoành Quân** (tiếng Trung giản thể: 何宏军, bính âm Hán ngữ: _Hé Hóngjūn_, sinh tháng 8 năm 1961, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng
**Phương Vĩnh Tường** (tiếng Trung giản thể: 方永祥, bính âm Hán ngữ: _Fāng Yǒngxiáng_, sinh tháng 8 năm 1966, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng
**Cao Tân** (; sinh tháng 4 năm 1959) là Thượng tướng Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX,
**Chu Văn Tường** (tiếng Trung giản thể: 朱文祥, bính âm Hán ngữ: _Zhū Wénxiáng_, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng
**Thôi Ngọc Trung** (tiếng Trung giản thể: 崔玉忠, bính âm Hán ngữ: _Cuī Yùzhōng_, sinh tháng 11 năm 1964, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng
**Tôn Đại Phát** (; sinh tháng 11 năm 1945) là Thượng tướng đã nghỉ hưu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), nguyên Chính ủy Tổng bộ Hậu cần Quân Giải phóng Nhân
**Hoàng Hiến Trung** (; sinh tháng 12 năm 1945) là Thượng tướng đã nghỉ hưu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), nguyên Chính ủy Quân khu Thẩm Dương, Chính ủy trường Đại