Hàn Vệ Quốc (; sinh tháng 1 năm 1956) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông hiện là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, Tư lệnh Lục quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Trước đó, ông giữ chức Tư lệnh Chiến khu Trung ương Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, khu vực bao gồm thủ đô Bắc Kinh và các tỉnh Thiên Tân, Hà Bắc, Sơn Tây, Hà Nam, Thiểm Tây, Hồ Bắc.
Tiểu sử
Hàn Vệ Quốc sinh tháng 1 năm 1956 tại huyện Tỉnh Hình, tỉnh Hà Bắc. Hàn Vệ Quốc xuất thân từ lính trinh sát, nhập ngũ từ rất sớm khoảng tháng 4 năm 1970, khi đó mới 14 tuổi. Tháng 4 năm 1974, ông gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc. Sau đó ông làm Trung đội trưởng, Đại đội trưởng, Tham mưu tác chiến huấn luyện, Tiểu đoàn trưởng, Tham mưu trưởng Trung đoàn 273, Sư đoàn 91, Tập đoàn quân 31 và làm Phó trung đoàn trưởng Trung đoàn 273 vào năm 1985 khi mới 29 tuổi. Tháng 4 năm 2008, ông được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Tập đoàn quân 12 Lục quân, Quân khu Nam Kinh. Năm 2013, ông được bầu làm Đại biểu Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc (gọi tắt là Nhân đại toàn quốc tức Quốc hội Trung Quốc) khóa 12, nhiệm kỳ 2013 đến năm 2018. Tháng 12 năm 2013, Hàn Vệ Quốc được điều động giữ chức Phó Tư lệnh Quân khu Bắc Kinh. Ngày 23 tháng 7 năm 2015, ông được thăng quân hàm Trung tướng.
Ngày 1 tháng 2 năm 2016, Chủ tịch Quân ủy Trung ương Tập Cận Bình tuyên bố giải thể 7 đại Quân khu gồm Bắc Kinh, Thẩm Dương, Tế Nam, Nam Kinh, Quảng Châu, Lan Châu và Thành Đô để thiết lập lại thành 5 Chiến khu, là Chiến khu Đông, Chiến khu Bắc, Chiến khu Nam, Chiến khu Tây và Chiến khu Trung ương. Tại lễ thành lập 5 Chiến khu trên Hàn Vệ Quốc được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Chiến khu Trung ương Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.
Ngày 28 tháng 7 năm 2017, Hàn Vệ Quốc được phong quân hàm Thượng tướng, hàm cao nhất trong Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Như vậy, Hàn Vệ Quốc chỉ có hai năm đã được thăng từ Trung tướng lên Thượng tướng. Tốc độ lên quân hàm như vậy là nhanh nhất trong số các thượng tướng của quân đội Trung Quốc hiện nay, đã phá vỡ tiền lệ. Ngay sau khi được thăng quân hàm Thượng tướng, ngày 30 tháng 7 năm 2017, Hàn Vệ Quốc được giao làm Tổng chỉ huy phụ trách cuộc diễu binh Chu Nhật Hòa nhân kỷ niệm 90 năm thành lập PLA hồi tháng 7 vừa qua dưới sự giám sát của Chủ tịch Tập Cận Bình tại khu tự trị Nội Mông với 12.000 binh sĩ và những vũ khí, khí tài hiện đại nhất trong biên chế của quân đội Trung Quốc. Khi đó Hàn Vệ Quốc là Tư lệnh Chiến khu Trung tâm, căn cứ Chu Nhật Hòa thuộc đơn vị này. Ngày 24 tháng 10 năm 2017, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX, Hàn Vệ Quốc được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hàn Vệ Quốc** (; sinh tháng 1 năm 1956) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông hiện là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa
**Chính phủ Lâm thời Đại Hàn Dân Quốc** () là chính phủ lâm thời và lưu vong của Hàn Quốc có trụ sở tại Trung Quốc trong thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng Triều Tiên.
**Hàn An Quốc** (; ? – 127 TCN), tên tự **Trường Nhụ**, người Thành An, nước Lương , là tướng lĩnh, đại thần nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Móc nối triều
**Đệ tam Đại Hàn Dân quốc** là chính phủ của Đại Hàn Dân quốc từ tháng 12 năm 1963 đến tháng 11/1972. Nền cộng hòa thứ ba được thành lập dựa trên sự giải thể
**Đệ nhất Đại Hàn Dân Quốc**, trong tiếng Hàn ngày nay gọi là **Đại Hàn Dân Quốc Đệ nhất Cộng hòa quốc** () là chính phủ của Hàn Quốc từ tháng 8 năm 1948 đến
**Đệ nhị Đại Hàn Dân quốc** là chính phủ của Hàn Quốc từ tháng 4 năm 1960 đến tháng 5 năm 1961. Đệ nhị cộng hòa được thành lập trong cuộc biểu tình rầm rộ
**Đệ tứ Đại Hàn Dân Quốc** hay **Đệ tứ Cộng hòa Quốc** () là chính phủ của Hàn Quốc từ tháng 11 năm 1972 đến tháng 3 năm 1981. Cộng hòa thứ tư được thành
**Quý Hán** (季漢; 221–263), thường gọi là **Thục Hán** (蜀漢), quốc hiệu chính thức là **Hán** (漢), còn bị gọi theo nghĩa miệt thị là **Thục** (蜀), là một trong ba quốc gia trong thời
**Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ** (tiếng Anh: National Academy of Sciences, viết tắt **NAS**) là một tổ chức ở Hoa Kỳ mà các thành viên phục vụ _pro bono_ (tình nguyện
[[Tập tin:五代后晋、后汉时形势图(繁).png| Sau năm 945, lãnh thổ nước Mân trước đây bị phân chia giữa Nam Đường, Ngô Việt và Thanh Nguyên quân
]] **Nhà Hậu Hán** (後漢) được thành lập năm 947. Đây
**Viện Hàn lâm Anh Quốc** (tiếng Anhː **_The British Academy_**) là viện hàn lâm quốc gia về khoa học xã hội và nhân văn của nước Anh. Viện được thành lập năm 1902 và nhận
**Nam Hán** () là một vương quốc tồn tại từ năm 917 đến năm 971, chủ yếu là trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc (907-960), nằm dọc theo bờ biển phía nam Trung Quốc.
**Hàn** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này khá phổ biến ở Trung Quốc (chữ Hán: 韓, Bính âm: Han), nó đứng thứ 15 trong danh sách _Bách gia
**Viện hàn lâm Ngôn ngữ và Văn học Na Uy** () là một viện nghiên cứu ngôn ngữ và văn học của Na Uy. Viện có nhiệm vụ "tạo lập yếu tố ổn định trong
**Trung tâm Greenland Vũ Hán** (tiếng Trung:武汉绿地中心; pinyin:Wǔhàn lǜdì zhōngxīn; nghĩa là Trung tâm Xanh Vũ Hán) là một tòa nhà chọc trời cao 475,6 mét (1.562 ft) với 97 tầng ở Vũ Hán, Trung Quốc.
**Chiến khu Trung Bộ** (hay **Chiến khu Trung ương**) là đơn vị cấp **Bộ Tư lệnh tác chiến Vùng** (tương đương cấp Bộ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có nhiệm vụ bảo
**Lục quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (中国人民解放军陆军) là lực lượng bộ binh lớn nhất thế giới với khoảng 1,55 triệu quân, trong đó 850.000 người là lực lượng thường trực thuộc các
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Trung Quốc tại thủ đô [[Seoul, Hàn Quốc]] thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Hàn Quốc tại thủ đô [[Bắc Kinh, Trung Quốc]] **Quan hệ Trung Quốc – Hàn Quốc** là quan hệ ngoại giao
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**Đại Hàn Dân Quốc**, gọi tắt là **Hàn Quốc**, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Quan hệ Hàn Quốc – Việt Nam** là mối quan hệ ngoại giao được thiết lập chính thức giữa Đại Hàn Dân Quốc và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hai quốc gia
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
**Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc** (**VKFTA**; tiếng Anh: Viet Nam – Korea Free Trade Agreement; tiếng Hàn: 한-베트남 자유무역협정) là điều ước quốc tế được ký kết giữa Cộng
upright=1.2|nhỏ|Năm bước trong quá trình làm giấy, được [[Thái Luân phát minh vào năm 105, thời Đông Hán]] Triều đại nhà Hán (206 TCN - 220) thời cổ Trung Hoa, chia ra làm hai giai
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Hán hóa** (chữ Anh: _Sinicization_ hoặc _sinofication_, _sinification_, _sinonization_; tiếp đầu ngữ _sino-_, nghĩa là “thuộc về Trung Quốc”), hoặc gọi **Trung Quốc hoá**, là quá trình mà trong đó các xã hội hoặc cộng
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc** (), thường được gọi với các tên thông dụng hơn là **Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc** hay **Quân đội Hàn Quốc** (), là lực lượng vũ trang và
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Hà Nam** (), là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc. Tên gọi tắt là _Dự_ (豫), đặt tên theo Dự châu, một châu thời Hán. Tên gọi Hà Nam có nghĩa là _phía
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
**Trung Quốc** hiện là quốc gia có dân số đông thứ hai trên thế giới. Từ thời Chu Tuyên Vương, đã có điều tra nhân khẩu tại Trung Quốc, có thống kê nhân khẩu chi
**Chính phủ Hàn Quốc** là chính quyền trung ương của nhà nước Đại Hàn Dân Quốc. Cũng giống như ở nhiều quốc gia khác trên thế giới, cơ quan này được chia làm 3 nhánh
**Quan hệ Đài Loan – Hàn Quốc** có tình trạng chính thức từ năm 1949 cho đến ngày 23 tháng 8 năm 1992, khi Đại Hàn Dân Quốc và Trung Hoa Dân Quốc đình chỉ
**Công nghiệp Quốc phòng** là bộ phận của kinh tế quân sự, có chức năng sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị và sản xuất các vật tư, trang bị hậu cần cần thiết
**Người Hán** (, Hán Việt: Hán nhân; , Hán Việt: Hán tộc) còn gọi là **người Hoa, người Tàu**, **người Trung Quốc**, **người Trung Hoa**, **người Hoa Hạ** là một nhóm dân tộc và quốc
**Chiến tranh Hán – Hung Nô** (漢匈戰爭 - Hán-Hung chiến tranh,漢匈百年戰爭 - Hán-Hung bách niên chiến tranh) là tên được dùng để chỉ hàng loạt các trận đánh giữa nhà Hán và các bộ lạc
**Hán Hiến Đế** (Giản thể: 汉献帝; phồn thể: 漢獻帝; 2 tháng 4 năm 181 - 21 tháng 4 năm 234), tên thật là **Lưu Hiệp** (劉協), tự là **Bá Hòa** (伯和), là vị Hoàng đế
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**Nội chiến Quốc-Cộng lần thứ 2** (); diễn ra từ năm 1945 đến năm 1950, là cuộc chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc nhằm tranh giành quyền kiểm soát Trung
**Đại hãn quốc Mông Cổ** () là chính phủ Mông Cổ (Ngoại Mông Cổ) giữa năm 1911 và 1919, và một lần nữa từ 1921 tới 1924. Vào mùa xuân năm 1911, một số quý
Những cô gái mặc _[[Hán phục_.]]**Phong trào Phục hưng Hán phục** (; Hán-Việt: _Hán phục vận động_) là một phong trào xã hội tìm cách hồi sinh thời trang cổ của người Hán, được phát
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Bản đồ Hàn Quốc **Đại Hàn Dân Quốc** nằm ở khu vực Đông Á, trên nửa phía nam của bán đảo Triều Tiên, phía đông châu Á. Quốc gia duy nhất có biên giới đất
**Cơ quan Tình báo Quốc gia** (**NIS**; - Quốc gia Tình báo Viện, Quốc Tình Viện) là cơ quan tình báo cấp quốc gia của Hàn Quốc. Cơ quan này được chính thức thành lập
**Quốc hội Hàn Quốc**, đầy đủ là **Quốc hội Đại Hàn Dân Quốc**, là cơ quan lập pháp đơn viện của Hàn Quốc với mỗi nhiệm kỳ 4 năm. Việc thành lập Quốc hội cần
**Tiếng Hàn Quốc**, **Tiếng Hàn** hay **Hàn ngữ** ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc **Tiếng Triều Tiên** hay **Triều Tiên ngữ** ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều