[[Tập tin:五代后晋、后汉时形势图(繁).png|
Sau năm 945, lãnh thổ nước Mân trước đây bị phân chia giữa Nam Đường, Ngô Việt và Thanh Nguyên quân
]]
Nhà Hậu Hán (後漢) được thành lập năm 947. Đây là triều đại thứ tư của thời kỳ Ngũ đại Thập quốc và là triều đại thứ ba liên tiếp của người Sa Đà. Triều đại này thuộc về số các triều đại có thời gian tồn tại ngắn ngủi nhất tại Trung Quốc, chỉ kéo dài 3 năm trước khi bị lật đổ trong một cuộc nổi loạn dẫn tới sự thành lập của nhà Hậu Chu.
Thành lập
Lưu Tri Viễn (劉知遠) là một tướng lĩnh nhà Hậu Tấn tại Tinh Châu (幷州), khu vực xung quanh thành phố Thái Nguyên ngày nay của tỉnh Sơn Tây, thành trì của người Sa Đà. Tuy nhiên, nhà Hậu Tấn mà ông phục vụ là một triều đại yếu và không hơn gì một chính quyền bù nhìn của Đế quốc Khiết Đan đang mở rộng về phía bắc. Khi nhà Hậu Tấn quyết định chống lại Khiết Đan thì nhà nước mới nổi này đã đem một đội quân viễn chinh về phía nam mà kết quả của nó là nguyên nhân dẫn tới sự tiêu vong của nhà Hậu Tấn.
Lực lượng Khiết Đan đã tiến tới sông Hoàng Hà trước khi Hoàng đế của họ quyết định quay trở về căn cứ của họ, ngày nay là Bắc Kinh, trung tâm của 16 châu mà nhà Hậu Tấn đã cắt dâng cho người Khiết Đan. Tuy nhiên, sau những đợt quấy rối liên tục từ phía người Trung Quốc trên đường quay về thì Liêu Thái Tông (Da Luật Đức Quang) đã chết vì bệnh tật vào tháng 5 năm 947. Sự sụp đổ của nhà Hậu Tấn và cuộc khủng hoảng tranh giành kế vị của người Khiết Đan đã tạo ra một khoảng trống quyền lực. Lưu Tri Viễn là người lấp đầy khoảng trống đó để sáng lập ra nhà Hậu Hán.
Lãnh thổ
Lưu Tri Viễn đặt kinh đô của mình tại Biện Lương, ngày nay là Khai Phong. Nhà Hậu Hán về cơ bản có lãnh thổ như của nhà Hậu Tấn. Biên giới phía nam nhà nước này là các quốc gia phương Nam, kéo dài từ biển Đông Trung Hoa tới khoảng giữa các sông Hoàng Hà và Dương Tử, trước khi ngoặt xuống phía nam sông Dương Tử ở đoạn trung lưu sông này để sau đó ngoặt theo hướng tây bắc dọc theo ranh giới phía bắc của tỉnh Tứ Xuyên và kéo dài về phía tây tới Thiểm Tây. Ở phía bắc, nhà nước này bao gồm phần lớn Thiểm Tây và Hà Bắc ngoại trừ 16 châu Yên Vân đã bị nhà Hậu Tấn cắt cho nhà Liêu.
Triều đại ngắn ngủi
Lưu Tri Viễn chỉ làm vua được 10 tháng, chết đầu năm 948. Ông để lại ngai vàng cho con trai còn nhỏ tuổi của mình là Lưu Thừa Hựu (劉承祐), tức Hán Ẩn Đế. Một số tướng lĩnh địa phương làm phản, Thừa Hữu sai Quách Uy đi dẹp. Là tướng có tài, Quách Uy dẹp được quân làm phản.
Tuy nhiên tháng 4 năm 950, Ẩn Đế nghi kị Quách Uy, khi đó là Khu mật Phó sứ, hạ chiếu sai hai tướng Quách Sùng Uy và Tào Uy bắt giết Quách Uy. Quách Uy theo kế của một quan chức trong Khu mật viện là Ngụy Nhân Phủ, liền đem quân tấn công trước. Hai tướng Quách Sùng Uy và Tào Uy phản Hán theo Quách Uy. Lưu Thừa Hữu bại trận và bị loạn binh giết chết ngày 21 tháng 11 năm 950 (âm lịch) tức ngày 1 tháng 1 năm 951. Quách Uy tự lập làm Hoàng đế đầu năm 951, sau khi buộc Lý Thái hậu giao truyền quốc ngọc tỉ (ấn của vua).
Nhà Hậu Hán chỉ kéo dài 4 năm, có 2 đời vua.
Bắc Hán
Xem chi tiết bài: Bắc Hán
Em Lưu Tri Viễn là Lưu Sùng trở về khu vực thành trì cũ của họ Lưu tại Sơn Tây, nơi có đông người Sa Đà sinh sống, lập ra nước Bắc Hán - một trong 10 nước thời Ngũ đại, đôi khi cũng được gọi là Đông Hán. Dưới sự bảo hộ của nhà Liêu, nhà nước nhỏ này vẫn có thể giữ được độc lập với nhà Hậu Chu.
Nhà Tống nổi lên thay thế nhà Hậu Chu vào năm 960, trở thành một thế lực hùng mạnh và ổn định tại miền bắc Trung Quốc. Mặc dù nhà Tống đã thành công nhanh chóng trong việc sáp nhập các tiểu quốc hùng mạnh khác tại phương Nam, nhưng quá trình thống nhất miền Bắc chỉ hoàn thành vào năm 979, khi Bắc Hán bị tiêu diệt. Nhà nước Bắc Hán đã có thể trụ được đến thời gian này là do có sự giúp đỡ của nhà Liêu. Trên thực tế, sự tồn tại của Bắc Hán là một trong số các điều gây căng thẳng nhất trong quan hệ Liêu-Tống. Kể từ sau năm 979, Trung Quốc về cơ bản nằm dưới sự kiểm soát của nhà Tống, ngoại trừ khu vực 16 châu Yên Vân mà Thạch Kính Đường dâng Liêu trước kia vẫn nằm dưới tay nhà Liêu.
Các vị vua nhà Hậu Hán
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoa hậu Hàn Quốc** () là một cuộc thi sắc đẹp cấp quốc gia tại Hàn Quốc.Đương kim Hoa hậu hiện tại là Choi Seo Eun, do dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nên đêm
[[Tập tin:五代后晋、后汉时形势图(繁).png| Sau năm 945, lãnh thổ nước Mân trước đây bị phân chia giữa Nam Đường, Ngô Việt và Thanh Nguyên quân
]] **Nhà Hậu Hán** (後漢) được thành lập năm 947. Đây
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
**Linh Tư Hà hoàng hậu** (chữ Hán: 靈思何皇后, ? - 30 tháng 9 năm 189), còn gọi **Đông Hán Hà thái hậu** (東漢何太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Linh Đế Lưu Hoằng, sinh
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
**An Tư Diêm hoàng hậu** (chữ Hán: 安思閻皇后; ? - 19 tháng 2, 126), thường xưng **Diêm thái hậu** (閻太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán An Đế Lưu Hỗ, vị Hoàng đế thứ
**Hiếu Tuyên Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝宣王皇后, ? - 16 TCN), còn gọi là **Cung Thành Thái hậu** (邛成太后), là Hoàng hậu thứ ba của Hán Tuyên Đế, vị Hoàng đế thứ 10 của
**Hậu Hán Thư** () là một trong những tác phẩm lịch sử chính thức của Trung Quốc do Phạm Diệp biên soạn vào thế kỷ thứ 5, sử dụng một số cuốn sách sử và
**Hiếu Hòa Âm Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和陰皇后, ? - 103), hay còn gọi **Phế hậu Âm thị** (廢后陰氏), là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Hòa Đế Lưu Triệu thời kỳ Đông Hán. Bà
**_Hoa hậu Hàn Quốc_** (Hangul: 미스코리아) là một phim truyền hình Hàn Quốc với sự góp mặt của các ngôi sao điện ảnh Lee Sun-kyun, Lee Yeon hee, Lee Mi-sook, Lee Sung-min, Song Seon-mi, và
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
**Hiếu Huệ Trương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠张皇后; 202 TCN - 163 TCN), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Huệ Đế Lưu Doanh, Hoàng đế thứ hai của nhà Hán và là cháu gọi
**Hứa Bình Quân** (chữ Hán: 許平君; ? - 72 TCN), thụy hiệu **Cung Ai Hoàng hậu** (恭哀皇后), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân, sinh mẫu của Hán
**Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景王皇后; 178 - 126 TCN), thường gọi **Hiếu Cảnh Thái hậu** (孝景太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Cảnh Đế Lưu Khải. Bà là sinh mẫu của
**Hiếu Thành Hứa hoàng hậu** (chữ Hán: 孝成許皇后, ? - 8 TCN) hay **Phế hậu Hứa thị**, là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Thành Đế Lưu Ngao - vị Hoàng đế thứ 12 của
**Chương Đức Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章德竇皇后; ? - 14 tháng 8, 97), cũng gọi **Chương Đức Đậu Thái hậu** (章德竇太后), **Đông Hán Đậu Thái hậu** (東漢竇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán
**Hiếu Chiêu Thượng Quan Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭上官皇后, 89 TCN - 37 TCN), cũng gọi **Thượng Quan Thái hậu** (上官太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Chiêu Đế Lưu Phất Lăng, vị Hoàng
**Hiếu Bình Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝平王皇后; 4 TCN – 23), còn gọi là **Hiếu Bình Vương hậu** (孝平王后) hoặc **Hoàng Hoàng Thất chúa** (黃皇室主), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Bình Đế
**Hiếu Cảnh Bạc hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景薄皇后; ? - 147 TCN), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Cảnh Đế Lưu Khải, vị Hoàng đế thứ sáu của Tây Hán trong
**Hiếu Linh Tống hoàng hậu** (chữ Hán: 孝靈宋皇后; ? - 178) là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Linh Đế Lưu Hoằng - Hoàng đế nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Bà là
**Đại vương hậu** () là nguyên phối thê tử của Hán Văn Đế Lưu Hằng khi ông còn là **Đại vương** (代王) nước Đại (196 TCN - 180 TCN), nước chư hầu của nhà Hán.
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Hán Cao Tổ** (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), húy **Lưu Bang** (劉邦), biểu tự **Quý** (季), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong
**Lã hậu** (chữ Hán: 呂后, 241 – 180 TCN), có âm khác **Lữ hậu**, thường gọi **Lã Thái hậu** (呂太后) hay **Hán Cao hậu** (漢高后), là vị Hoàng hậu duy nhất của Hán Cao Tổ
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Hán Hiến Đế** (Giản thể: 汉献帝; phồn thể: 漢獻帝; 2 tháng 4 năm 181 - 21 tháng 4 năm 234), tên thật là **Lưu Hiệp** (劉協), tự là **Bá Hòa** (伯和), là vị Hoàng đế
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Vĩnh Lạc Đổng thái hậu** (chữ Hán: 永樂董太后; ? - 7 tháng 7, năm 189), còn gọi **Hiếu Nhân Đổng hoàng hậu** (孝仁董皇后), là mẹ ruột của Hán Linh Đế Lưu Hoành, đồng thời là
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**_Đông Quán Hán ký_** (chữ Hán: 东观汉记), người đời Hán gọi là _Đông Quán ký_, là bộ sách theo thể kỷ truyện ghi lại lịch sử đời Đông Hán, từ thời Hán Quang Vũ Đế
**Hậu Chu Thái Tổ** (chữ Hán: 後周太祖), tên thật là **Quách Uy** (郭威) (904 - 954), thụy là **Thánh Thần Cung Túc Văn Vũ Hiếu Hoàng Đế**, là một trong những vị Hoàng đế thời
**Hán Hoàn Đế** (chữ Hán: 漢桓帝; 132 – 167), tên thật là **Lưu Chí** (劉志), là vị Hoàng đế thứ 11 nhà Đông Hán, và cũng là hoàng đế thứ 26 của nhà Hán trong
**Hàn An Quốc** (; ? – 127 TCN), tên tự **Trường Nhụ**, người Thành An, nước Lương , là tướng lĩnh, đại thần nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Móc nối triều
**Hàn Ý hầu** (chữ Hán: 韓懿侯, trị vì 373 TCN - 363 TCN), hay **Hàn Cung hầu** (韓共侯), **Hàn Trang hầu** (韓莊侯) là vị vua thứ năm của nước Hàn - chư hầu nhà Chu
**Hoa hậu Thế giới Hàn Quốc** () là một cuộc thi sắc đẹp thường niên cấp quốc gia đảm nhận việc chọn ra đại diện của Hàn Quốc tham dự cuộc thi Hoa hậu Thế
Nền kinh tế nhà Hán (206 TCN - 220 CN) đã trải qua các thời kỳ thịnh suy thuận theo các thăng trầm trong dòng lịch sử của Trung Hoa cổ đại. Thời kỳ nhà
**Hàn vương Tín** (Hán văn phồn thể: 韓王信, giản thể: 韩王信; ? – 196 TCN) là vua chư hầu nước Hàn thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Vì ông trùng tên và sống
frame|phải|Hàn Quốc
([[triện thư, 220 TCN)]] thumb|right|Giản đồ các nước thời Chiến Quốc **Hàn** () là một quốc gia chư hầu trong thời kỳ Chiến Quốc tại Trung Quốc. Nhà nước này tồn tại từ
**Bắc Hán** là một nước trong Thập Quốc trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc, tồn tại từ năm 951 – 979. Người thành lập nước này là Lưu Mân
**Cung Thánh Nhân Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 恭聖仁烈皇后; 1162 - 1232), thông gọi **Thọ Minh hoàng thái hậu** (壽明皇太后) hay **Ninh Tông Dương hoàng hậu** (寧宗楊皇后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Ninh
**Linh Hoài Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 靈懷王皇后; ? - 9 tháng 4 năm 181), cũng gọi **Hiếu Linh Vương mỹ nhân** (孝靈王美人), là một phi tần của Hán Linh Đế Lưu Hoành, và là
**Hoa hậu Trái Đất 2022** là cuộc thi Hoa hậu Trái Đất lần thứ 22 được tổ chức vào ngày 29 tháng 11 năm 2022 tại Hội trường Cove Manila, Parañaque, Vùng đô thị Manila,
**Hoa hậu Hoàn vũ 2016** là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ lần thứ 65 được tổ chức vào ngày 30 tháng 1 năm 2017 tại Mall of Asia Arena, Pasay, Metro Manila, Philippines. Đây
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Vương Thái phi** (chữ Hán: 王太妃; ?- 23 tháng 6 năm 947), thường được gọi bằng tước hiệu lúc còn là phi tần là **Vương Thục phi** (王淑妃), là một phi tần của Hậu Đường
**Thần Ý Vương hậu Hàn thị** (chữ Hán:神懿王后 韓氏; Hangul: 신의왕후 한씨; tháng 9, năm 1337 – 12 tháng 9, năm 1391) là chính thất phu nhân đầu tiên (nguyên phối) của Triều Tiên Thái
**Hàn Quảng** (韓廣; ? – 206 TCN) là vua chư hầu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia chống sự cai trị của nhà Tần và chiến tranh chư hầu thời
**Cung Thục Hoàng hậu** (chữ Hán: 恭淑皇后; 1165 - 1200), là nguyên phối Hoàng hậu của Tống Ninh Tông Triệu Khoáng. ## Tiểu sử **Cung Thục Hoàng hậu** có họ Hàn (韓氏), nguyên quán ở