✨Đông Quán Hán ký

Đông Quán Hán ký

Đông Quán Hán ký (chữ Hán: 东观汉记), người đời Hán gọi là Đông Quán ký, là bộ sách theo thể kỷ truyện ghi lại lịch sử đời Đông Hán, từ thời Hán Quang Vũ Đế đến thời Hán Linh Đế. Đây là tác phẩm lịch sử ghi chép các sự kiện đương đại bậc nhất của Trung Quốc, từ đời Đường về trước được xem là sử liệu chính thức, cùng Sử kýHán thư gọi là Tam sử, cho đến khi bị thay thế bởi Hậu Hán thư của Phạm Diệp (xem mục tham khảo ở dưới).

Do sử quán bấy giờ được đặt tại Đông Quán, nên mới có tên như vậy.

Các soạn giả

Lưu Trân là tổng tài quan chính thức đầu tiên nên được thường nhắc đến, nhưng Đông Quán Hán ký là tác phẩm lịch sử đương đại, trải qua nhiều lần biên soạn bổ túc, các soạn giả được biết đến gồm có: Ban Cố, Trần Tông, Doãn Mẫn, Mạnh Dị, Lưu Trân, Lý Vưu, Lưu Đào Đồ, Phục Vô Kỵ, Hoàng Cảnh, Biên Thiều, Thôi Thực, Chu Mục, Tào Thọ, Diên Đốc, Mã Mật Đê, Thái Ung, Dương Bưu, Lư Thực, Hàn Thuyết, Lưu Hồng ; ngoài ra còn có Lưu Phục, Giả Quỳ, Mã Nghiêm, Đỗ Phủ, Lưu Nghị, Vương Dật, Đặng Tự, Trương Hoa .

Quá trình biên soạn

Đông Quán Hán ký trước sau có 4 lần biên soạn bổ túc:

Thời Minh đế, Ban Cố cùng 3 người Trần Tông, Doãn Mẫn, Mạnh Dị thụ mệnh biên soạn Thế tổ bản kỷ, ghi chép cố sự về công thần của Quang Vũ đế và Lục Lâm, Tân Thị, Công Tôn Thuật, làm ra 28 thiên liệt truyện, tái ký , còn có sự tham gia của 4 người Đỗ Phủ, Mã Nghiêm, Lưu Phục, Giả Quỳ . Đây là lần biên soạn sơ bộ của Đông Quán Hán ký.

Trong những năm Vĩnh Ninh (120 – 121) thời An đế, Đặng thái hậu hạ chiếu mệnh cho bọn Lưu Trân, Lý Vưu, Lưu Đào Đồ (con Lưu Phục), Lưu Nghị trước tác Trung hưng dĩ hạ danh thần liệt sĩ truyện, ngoài ra còn có các ghi chép về Kỷ, Biểu, Ngoại thích... bắt đầu từ niên hiệu Kiến Vũ (25 – 56) đến niên hiệu Vĩnh Sơ (107 – 113). Bộ sách bắt đầu được gọi là Hán ký. Không lâu sau, địa điểm công tác được dời đến Đông Quán thuộc Nam Cung. Sau đó Lưu Trân, Lý Vưu nối nhau qua đời, bọn Phục Vô Kỵ, Hoàng Cảnh phụng mệnh tiếp tục biên soạn các ghi chép về Chư vương, Vương tử, Công thần, Ân trạch hầu biểu, Hung Nô Nam Thiền vu, Tây Khương truyện, Địa lý chí. Đây là lần biên soạn quy mô đầu tiên .

Năm Nguyên Gia đầu tiên (151) thời Hoàn đế, Biên Thiều, Thôi Thực, Chu Mục, Tào Thọ thụ mệnh tiếp tục biên soạn Hiếu Mục hoàng truyện , Hiếu Sùng hoàng truyện và Thuận Liệt hoàng hậu truyện; còn cố sự về An Tư hoàng hậu và những người liên quan vào Ngoại thích truyên; những người như Thôi Triện vào Nho lâm truyện. Thôi Thực, Tào Thọ lại cùng Diên Đốc làm Bách quan biểu và truyện về các công thần của Thuận đế là Tôn Trình, Quách Trấn, còn có truyện về Trịnh Chúng, Thái Luân. Tổng cộng đã soạn được 114 thiên .

Trong những năm Hi Bình (172 – 178), bọn Thái Ung, Mã Mật Đê, Dương Bưu, Lư Thực, Hàn Thuyết, Lưu Hồng kế tục việc soạn sách, làm Linh đế kỷ và 42 thiên liệt truyện. Thái Ung dựa vào bản thảo Cựu nghi của thầy là Hồ Quảng mà soạn thành bản thảo Thập chí. Sau khi vào Đông Quán, Ung lập tức cùng Trương Hoa, Lưu Hồng tiếp tục biên soạn 10 chí. Nhưng Thái Ung bị đày đi Sóc Phương, dâng thư xin về để tiếp tục biên soạn, sau khi được trở về đã hoàn thành 10 ý (kiêng húy Hoàn đế Lưu Chí). Gặp lúc Đổng Trác dời đô, rất nhiều sách vở bị hủy hoại và thất lạc. Năm Kiến An đầu tiên (196) thời Hiến đế, Dương Bưu tiến hành tổng chỉnh lý Hán ký – cũng là lần sau cùng – nhưng không thể tìm lại hay bổ khuyết nhưng văn bản đã mất .

Quá trình lưu truyền

Tên gọi Hán ký tiếp tục được dùng trong giai đoạn Tam Quốc – Lưỡng Tấn, đến Nam Bắc triều mới đổi là Đông Quán Hán ký. Từ đời Tấn, Đông Quán Hán ký cùng Sử kýHán thư hợp thành Tam sử, thành ra nhắc đến trước tác về lịch sử Đông Hán thì không thể bỏ qua bộ sách này .

Đông Quán Hán ký sang đời Tùy còn đến 143 quyển , sang đời Đường còn 127 hoặc 126 quyển . Từ đời Đường về sau, Đông Quán Hán ký bị Hậu hán thư thay thế trong vai trò tác phẩm lịch sử chính thức về đời Đông Hán . Sang đời Tống còn 43 quyển, sau sự biến Tĩnh Khang chỉ giữ được 8 quyển. Sang đời Nguyên hầu như không còn quyển nào nguyên vẹn .

Quá trình thu nhặt

Người thời Khang Hi nhà Thanh là Diêu Chi Nhân dựa trên những tàn dư mà bản thân sưu tầm được, tham khảo sử liệu từ 5 bộ sách là Tư Mã Bưu, Tục Hán thưThập chí [bản do Lưu Chiêu đời Lương chú giải]; Phạm Diệp, Hậu Hán thư [bản do Chương Hoài thái tử Lý Hiền đời Đường chú giải]; Ngu Thế Nam đời Tùy, Bắc Đường thư sao; Âu Dương Tuân (đời Đường, tổng biên), Nghệ văn loại tụ; Từ Kiên đời Đường, Sơ học ký mà soạn thành 840 bài văn trong 8 quyển, gọi là Diêu tập bản. Bản này bị sử quan đời Thanh cho là vừa rườm rà (bởi sử liệu không được chọn lọc và sắp xếp hợp lý) vừa khiếm khuyết (bởi nguồn sử liệu hạn chế).

Sử quan thời Càn Long lấy Diêu tập bản làm cơ sở, tham khảo Thái Bình ngự lãm (đời Tống), Vĩnh Lạc đại điển (đời Minh), sửa chữa, bổ túc và hiệu đính thành 24 quyển: Đế kỷ 3 quyển, Niên biểu 1 quyển, Chí 1 quyển, Liệt truyện 17 quyển, Tái ký 1 quyển, còn có Dật văn 1 quyển, đưa vào Vũ Anh Điện tụ trân tùng thư, gọi tắt là Tụ trân bản. Bản này bị người đương đại Ngô Thụ Bình cho là vẫn còn khiếm khuyết về mặt sử liệu, cố gắng thống nhất về văn phong đã làm mất đi tính nguyên bản, chú giải không đặt liền sau mỗi bài gây khó khăn cho độc giả.

Mục lục

Trên cơ sở Tụ trân bản và mở rộng nguồn sử liệu để tham khảo, Ngô Thụ Bình đã biên soạn Đông Quán Hán ký hiệu chú gồm 22 quyển:

  • Quyển 1 - kỷ 1 - Thế Tổ Quang Vũ hoàng đế
  • Quyển 2 - kỷ 2 - Hiển Tông Hiếu Minh hoàng đế, Túc Tông Hiếu Chương hoàng đế, Mục Tông Hiếu Hòa hoàng đế, Hiếu Thương hoàng đế
  • Quyển 3 - kỷ 3 - Cung Tông Hiếu An hoàng đế, Kính Tông Hiếu Thuận hoàng đế, Hiếu Xung hoàng đế, Hiếu Chất hoàng đế, Uy Tông Hiếu Hoàn hoàng đế, Hiếu Linh hoàng đế
  • Quyển 4 - biểu - Chư vương biểu, vương tử hầu biểu, công thần biểu, ân trạch hầu biểu, bách quan biểu
  • Quyển 5 - chí - luật lịch chí, lễ chí, nhạc chí, giao tự chí, thiên văn chí, địa lý chí, triều hội chí, xa phục chí
  • Quyển 6 - truyện 1 hoàng hậu - Quang Liệt Âm hoàng hậu, Minh Đức Mã Hoàng hậu, Chương Đức Đậu hoàng hậu, Kính Ẩn Tống hoàng hậu, Hiếu Hòa Âm hoàng hậu, Hòa Hi Đặng hoàng hậu, An Tư Diêm hoàng hậu, Thuận Liệt Lương hoàng hậu, Đậu quý nhân, Hiếu Sùng Yển hoàng hậu, Hiếu Hoàn Đặng hoàng hậu, Linh Đế Tống hoàng hậu, Linh Tư Hà Hoàng hậu
  • Quyển 7 - truyện 2 tông thất chư vương Hiếu Hoàng - Tề Vũ vương Diễn, Bắc Hải Tĩnh vương Hưng, Bắc Hải Kính vương Mục, Triệu Hiếu vương Lương, Lưu Hoằng, Lưu Lương, Thành Dương Cung vương Chỉ, Đông Hải Cung vương Cường, Bái Hiến vương Phụ, Sở vương Anh, Tế Nam An vương Khang, Đông Bình Hiến vương Thương, Phụ Lăng Chất vương Duyên, Quảng Lăng Tư vương Kinh, Trung Sơn Giản vương Yên, Lang Da Hiếu vương Kinh, Bành Thành Tĩnh vương Cung, Nhạc Thành Tĩnh vương Đảng, Nhạc Thành vương Trường, Hạ Bi Huệ vương Diễn, Lương Tiết vương Sướng, Thanh Hà vương Khánh, Bình Nguyên vương Thắng, Hiếu Mục hoàng, Hiếu Sùng hoàng
  • Quyển 8 - truyện 3 - Lưu Huyền, Chu Vĩ, Thân Đồ Chí, Vương Lang, Tô Mậu, Bàng Manh, Vương Hoành, Bành Sủng, Lư Phương
  • Quyển 9 - truyện 4 - Lý Thông, Đặng Thần, Lai Hấp, Đặng Vũ, Đặng Huấn, Đặng Hồng, Đặng Trắc, Đặng Khôi, Đặng Hoằng, Đặng Xương, Đặng Báo, Đặng Tuân, Khấu Tuân, Phùng Dị, Phùng Chương, Sầm Bành, Sầm Khởi, Giả Phục, Giả Tông, Phùng Tuấn, Trương Phong, Tần Phong, Đặng Phụng
  • Quyển 10 - truyện 5 - Ngô Hán, Cái Diên, Trần Tuấn, Trần Phù, Tang Cung, Cảnh Huống, Cảnh Yểm, Cảnh Quốc, Cảnh Bỉnh, Cảnh Cung, Diêu Kỳ, Vương Bá, Sái Tuân, Sái Can, Sái Sâm, Quách Huống, Đặng Nhượng, Tôn Hàm, Tưởng Dực, Dương Chính, Cảnh Tung, Trương Trọng, Khương Thi
  • Quyển 11 - truyện 6 trung hưng công thần - Nhâm Quang, Nhâm Ngỗi, Lý Trung, Lý Thuần, Phi Đồng, Lưu Thực, Lưu Hâm, Lưu Gia, Cảnh Thuần, Chu Hỗ, Cảnh Đan, Vương Lương, Mã Thành, Lưu Long, Phó Tuấn, Kiên Đàm, Mã Vũ
  • Quyển 12 - truyện 7 - Đậu Dung, Đậu Cố, Đậu Hiến, Đậu Chương, Mã Viện, Mã Liêu, Mã Phòng, Mã Quang, Mã Khách Khanh, Mã Nghiêm, Mã Dung, Mã Lăng, Chu Bột, Phàn Trọng, Phàn Hoành, Phàn Du, Phàn Phạm, Phàn Chuẩn, Âm Mục, Âm Thức, Âm Hưng, Âm Phụ
  • Quyển 13 - truyện 8 - Trác Mậu, Lỗ Cung, Lỗ Phi, Ngụy Bá, Lưu Khoan, Phục Trạm, Phục Thịnh, Phục Cung, Phục Thần, Hầu Bá, Hàn Hâm, Tống Hoằng, Phùng Cần, Quách Hạ, Triệu Hý, Mưu Dung, Vi Bưu, Vi Báo, Hoàn Ngu, Triệu Cần, Vương Phụ, Tống Dương
  • Quyển 14 - truyện 9 - Tuyên Bỉnh, Tuyên Bưu, Trương Trạm, Vương Đan, Trần Tuân, Vương Lương, Đỗ Lâm, Quách Đan, Ngô Lương, Thừa Cung, Trịnh Quân, Triệu Ôn, Hoàn Đàm, Phùng Diễn, Phùng Báo, Điền ấp, Thân Đồ Cương, Bảo Vĩnh, Bảo Dục, Chất Uẩn, Tô Cánh, Quách Cấp, Đỗ Thi, Khổng Phấn, Trương Kham, Liêm Phạm, Vương Đường
  • Quyển 15 - truyện 10 - Chu Phù, Phùng Phường, Phùng Thạch, Ngu Diên, Trịnh Hoằng, Lương Thống, Lương Tủng, Lương Thương, Lương Ký, Lương Bất Nghi, Trương Thuần, Tào Bao, Trịnh Hưng, Trịnh Chúng, Phạm Thăng, Trần Nguyên, Giả Quỳ, Tư Mã Quân, Nhữ Úc, Trương Bá, Trương Khải, Hoàn Vinh, Hoàn Úc, Hoàn Yên, Hoàn Điển, Hoàn Loan, Hoàn Nham, Đinh Sâm, Đinh Hồng, Dương Kiều, Mao Nghĩa, Tiết Bao, Lưu Bình, Triệu Hiếu, Ngụy Đàm, Nghê Manh, Vương Lâm, Thuần Vu Cung, Giang Cách, Lưu Bàn, Lưu Khải, Thái Thuận, Triệu Tư
  • Quyển 16 - truyện 11 - Ban Bưu, Ban Cố, Ban Siêu, Ban Thủy, Đệ Ngũ Luân, Huyền Hạ, Chung Ly Ý, Tống Quân, Chu Huy, Nhạc Khôi, Hà Sưởng, Đặng Bưu, Trương Huống, Trương Hâm, Trương Vũ, Từ Phòng, Trương Mẫn, Hồ Quảng, Viên An, Trương Bô, Hàn Lăng, Chu Vinh, Quách Cung, Triệu Hưng, Trần Sủng, Trần Trung, Doãn Cần, Lương Phúng, Hà Hi, Ứng Thuận, Ứng Phụng, Ứng Thiệu, Lý Tuân, Bàng Tham, Chúc Lương, Trần Quy, Sào Kham, Trịnh Cừ, Trương Biểu
  • Quyển 17 - truyện 12 - Thôi Triện, Thôi Nhân, Thôi Viện, Thôi Thực, Thân Đồ Bàn, Mẫn Cống, Tuân Nhẫm, Phùng Lương, Dương Chấn, Dương Bỉnh, Dương Tứ, Trương Cương, Trần Cầu, Đỗ An, Đỗ Căn, Lý Vân, Thái Ung, Tả Hùng, Chu Cử, Hoàng Hương, Hoàng Quỳnh, Hoàng Uyển, Lý Cố, Trần Thực, Ngô Hữu, Nhâm Thượng, Trương Đam, Chu Toại, Trương Hoán, Đoàn Quýnh, Trần Phồn, Vương Doãn, Lý Ưng, Quách Thái, Tuân Đàm, Lưu Hữu, Tông Tư, Phù Dung, Hàn Trác, Khổng Dung, Hoàng Phủ Tung, Viên Thiệu, Lã Bố, Khâu Đằng, Hàn Chiêu, Triệu Tự, Vi Nghị, Chu Tất, Quách Dĩ
  • Quyển 18 - truyện 13, truyện hỗn tạp – Vệ Táp, Tì Sung, Nhâm Diên, Vương Cảnh, Tần Bành, Vương Hoán, Đổng Tuyên, Phàn Diệp, Lý Chương, Chu Hu, Dương Cầu, Trịnh Chúng, Thái Luân, Tôn Trình, Miêu Quang, Quách Nguyện, Tào Tiết, Lưu Côn, Lưu Dật, Oa Đan, Họa Dương Hồng, Dương Chính, Âu Dương Hấp, Đới Bằng, Mưu Trường, Doãn Mẫn, Cao Hủ, Ngụy Ứng, Tiết Hán, Triệu Tuần, Chu Trạch, Tôn Kham, Chân Vũ, Trương Huyền, Lý Dục, Đỗ Đốc, Cao Bưu, Lý Nghiệp, Lưu Mậu, Sở Phụ, Ôn Tự, Tác Lô Phóng, Lý Thiện, Chu Gia, Lý Sung, Phạm Đan, Lưu Dực, Quách Phượng, Quách Ngọc, Phùng Manh, Chu Đảng, Vương Phách, Nghiêm Quang, Tỉnh Đan, Lương Hồng, Cao Phượng, Vợ Bào Tuyên, Mẹ Bàng Dục
  • Quyển 19 - truyện 14 không rõ niên đại – Tưởng Điệp, Đinh Hàm, Tu Tụng, Chu Hành, Lưu Huấn, Lương Phúc, Phạm Khang, Tông Khánh, Hỷ Di, Bặc Phúc, Địch Hâm, Ngụy Thành, Tất Tầm, Đoàn Phổ, Hình Sùng, Âm Mãnh, Trương Ý, Thẩm Phong, Tiêu Bưu, Trần Hiêu
  • Quyển 20 - truyện 15 tứ duệ (4 rợ) - Hung Nô Nam thiền vu, Tạc Đô Di, Tây Khương, Tây Vực
  • Quyển 21 - tái ký - Vương Thường, Lưu Bồn Tử, Phàn Sùng, Lã Mẫu, Ngỗi Hiêu, Vương Nguyên, Công Tôn Thuật, Diên Sầm, Điền Nhung
  • Quyển 22 - tán cú, bổ di, phụ lục, chú thích

Đánh giá

Đông Quán Hán ký là thành quả của nhiều soạn giả, trải qua nhiều thời kỳ khác nhau, nên không tránh khỏi khuyết điểm thiếu nhất quán về mặt văn phong. Theo tác giả đời Tấn là Phó Huyền thì tác phẩm này lẫn lộn và tạp nhạp, cho thấy khuyết điểm thiếu nhất quán về mặt lựa chọn và sắp xếp sử liệu; đó cũng là nguyên nhân mà Hậu Hán thư – có kết cấu hoàn chỉnh và chặt chẽ hơn – đã giành được vị trí của Đông Quán Hán ký trong lịch sử Trung Quốc.

Nhưng Đông Quán Hán ký lại là tác phẩm lịch sử đương đại, các soạn giả có được nguồn sử liệu vô cùng phong phú và rất đáng tin cậy. Những mất mát của Đông Quán Hán ký cũng chính là những mất mát của lịch sử Trung Quốc.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Đông Quán Hán ký_** (chữ Hán: 东观汉记), người đời Hán gọi là _Đông Quán ký_, là bộ sách theo thể kỷ truyện ghi lại lịch sử đời Đông Hán, từ thời Hán Quang Vũ Đế
**Lục quân Hoa Kỳ** là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm với các chiến dịch quân sự trên bộ. Đây là một trong những quân chủng lâu đời và lớn
**Không lực Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Air Force_; viết tắt: **USAF**), cũng được gọi là **Không quân Hoa Kỳ** hay đơn giản hơn là **Không quân Mỹ**, là một quân chủng của Quân
**Công binh Lục quân Hoa Kỳ** (_United States Army Corps of Engineers_ hay viết tắt là **_USACE_**) là một cơ quan liên bang và là một bộ tư lệnh chính yếu của Lục quân Hoa
**Hội đồng Tham mưu trưởng Liên quân Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _Joint Chiefs of Staff_, viết tắt là **JCS**) là một cơ quan có trách nhiệm tham mưu cho chính phủ dân sự Hoa Kỳ
**Lục quân Đại Hàn Dân Quốc** (; - **ROKA**), ngắn gọn hơn là **Lục quân Hàn Quốc**, là một quân chủng cấu thành nên Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc, phụ trách nhiệm vụ tác
**Hà Đông quận** (), còn được gọi là **Triệu Dương quận** (兆陽郡), là một khu vực lịch sử trong các triều đại nhà Tần và Hán của Trung Quốc cổ đại. Hà Đông nằm ở
**Trận bao vây thành Đông Quan**, diễn ra cuối năm 1426 đến cuối năm 1427, đánh dấu giai đoạn quyết định trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, khi nghĩa quân dưới sự chỉ huy của
**Biệt động quân Biên phòng** là phân nhánh của Binh chủng Biệt động quân. Tổ chức của Biệt động quân Biên phòng gồm các đơn vị có cấp số Tiểu đoàn, trực thuộc Bộ chỉ
**Trận Đồng Quan** hay **Chiến dịch Đồng Quan** (chữ Hán: 潼關之戰 _Đồng Quan chi chiến_) là trận đánh chiến lược diễn ra giữa quân đội triều đình trung ương nhà Đông Hán do thừa tướng
**Lưu Kỳ** (chữ Hán: 劉琦; 173-210) là Thứ sử Kinh châu đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông xuất hiện trên chính trường Trung Quốc đương thời dù không có vai trò
là một trận động đất mạnh 9,0 MW ngoài khơi Nhật Bản xảy ra lúc 05:46 UTC (14:46 giờ địa phương) vào ngày 11 tháng 3 năm 2011. Trận động đất có vị trí chấn
**Sân vận động Quân đội Ba Lan** (; ), tên chính thức là **Sân vận động thành phố Legia Warszawa của Nguyên soái Józef Piłsudski** (), là một sân vận động dành riêng cho bóng
**Lớp tàu ngầm _Porpoise**_ bao gồm mười tàu ngầm được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa thập niên 1930. Chúng tích hợp một số đặc tính tiên tiến vốn sẽ trở thành nền
**Động đất Thiểm Tây 1556** (; hay ) xảy ra tại nước Đại Minh vào ngày 12 tháng 12 năm Gia Tĩnh thứ 34 (tức 23 tháng 1 năm 1556), các nhà khoa học hiện
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
**Indonesia chiếm đóng Đông Timor** từ tháng 12 năm 1975 đến tháng 10 năm 1999. Sau thế kỷ cai trị của thực dân Bồ Đào Nha ở Đông Timor, một cuộc đảo chính năm 1974
Nước Hoa Hồng Dưỡng Da Sạch Mụn Đông Y Hàn QuốcHanbang AC Oil Control TonerDung tích: 120 mlNước Hoa Hồng Dưỡng Da Sạch Mụn Đông Y Hàn Quốc làm sạch bụi bẩn, bã nhờn còn
**Quan Hán Khanh** (chữ Hán: 關漢卿, 1241–1320); hiệu **Dĩ Trai** (已齋), **Nhất Trai** (一齋), **Dĩ Trai Tẩu** (已齋叟); là nhà viết kịch cổ điển Trung Quốc đời nhà Nguyên. Ông được xem như là một
Nếu bạn đang sở hữu làn da đầy mụn, thường xuyên kích ứng hoặc hay đổ dầu, bạn cần tìm một sản phẩm cân bằng da AN TOÀN nhưng vẫn HIỆU QUẢ trong việc điều
Dung tích: 120 mlNước Hoa Hồng Dưỡng Da Sạch Mụn Đông Y Hàn Quốc làm sạch bụi bẩn, bã nhờn còn sót lại trên da, thu nhỏ lỗ chân lông đồng thời cung cấp các
Thành phần chínhNiacinamide điều tiết bã nhờn trên da, giúp cải thiện tình trạng mụn (do bít tắc lỗ chân lông)Bulylene Glycol có tác dụng giữ lại độ ẩm cho da, làm dung môi các
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Đại Hàn Dân Quốc**, gọi tắt là **Hàn Quốc**, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc** (), thường được gọi với các tên thông dụng hơn là **Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc** hay **Quân đội Hàn Quốc** (), là lực lượng vũ trang và
**Bát kỳ** hay **Bát kỳ Mãn Châu** (, ) là một chế độ tổ chức quân sự đặc trưng của người Mãn Châu và nhà Thanh (sau này), đặc trưng của Bát kỳ là mỗi
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
**Hãn quốc Krym**, tự gọi là **Ngôi vương Krym và Desht-i Kipchak**, và trong thuật chép sử và địa lý châu Âu gọi là **Tiểu Tartary**, là một nhà nước Tatar Krym tồn tại từ
upright=1.2|nhỏ|Năm bước trong quá trình làm giấy, được [[Thái Luân phát minh vào năm 105, thời Đông Hán]] Triều đại nhà Hán (206 TCN - 220) thời cổ Trung Hoa, chia ra làm hai giai
**Âm Hán Việt** (音漢越) là thuật ngữ chỉ các âm đọc của chữ Hán được người nói tiếng Việt xem là âm đọc chuẩn dùng để đọc chữ Hán trong văn bản tiếng Hán vào
ASEAN tại đại lộ Jalan Sisingamangaraja No.70A, [[Jakarta|Nam Jakarta, Indonesia.]] nhỏ|Quốc kỳ của 10 nước thành viên ASEAN. Từ phải qua: [[Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam|298x298px]] **Hiệp hội
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Quan Vũ** (, 158?–220), hay **Quan Công**, tự **Vân Trường** (雲長), là một vị tướng nổi tiếng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc. Ông là người đã góp
**Bảy kỳ quan thiên nhiên của thế giới** (tiếng Anh: New 7 Wonders of Nature) là một cuộc bình chọn do công ty tư nhân New Open World (NOW) Corporation, đặt trụ sở tại Thụy
**Quý Hán** (季漢; 221–263), thường gọi là **Thục Hán** (蜀漢), quốc hiệu chính thức là **Hán** (漢), còn bị gọi theo nghĩa miệt thị là **Thục** (蜀), là một trong ba quốc gia trong thời
phải|2 bộ Mãng Bào và mũ Kim Quan làm triều phục của công hầu thời Nguyễn, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Hà Nội. Trong suốt hơn 140 năm tồn tại (1802-1945) với 13 đời
**Loạn 12 sứ quân** (chữ Hán: 十二使君之亂, _Thập nhị sứ quân chi loạn_) là một giai đoạn nội chiến diễn ra vào cuối thời nhà Ngô, kéo dài từ năm 944 sau khi Ngô Quyền
**Chiến tranh Hán-Sở** (漢楚爭雄 _Hán Sở tranh hùng_, 楚漢戰爭 _Sở Hán chiến tranh_, 楚漢相爭 _Sở Hán tương tranh_ hay 楚漢春秋 _Sở Hán Xuân Thu_, 206–202 TCN) là thời kỳ sau thời đại nhà Tần ở
**Bắc thuộc lần thứ hai** (chữ Nôm: 北屬吝次二, ngắn gọn: **Bắc thuộc lần 2**) trong lịch sử Việt Nam kéo dài khoảng 500 năm từ năm 43 đến năm 543, từ khi Mã Viện theo
Tòa nhà Institut de France trong đó có trụ sở của Viện hàn lâm Pháp [[Hồng y Richelieu người sáng lập Viện hàn lâm Pháp ]] **Viện Hàn lâm Pháp** (tiếng Pháp:**L'Académie française**) là thể
**Quan hệ Hàn Quốc – Việt Nam** là mối quan hệ ngoại giao được thiết lập chính thức giữa Đại Hàn Dân Quốc và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hai quốc gia
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
nhỏ|phải|Giáp trụ của chiến binh Mông Cổ thumb|Cung thủ kỵ binh Mông Cổ. Ảnh trong tác phẩm [[Jami' al-tawarikh của Rashid-al-Din Hamadani.]] **Tổ chức và chiến thuật quân sự của quân đội Đế quốc Mông
**Đệ tam Đại Hàn Dân quốc** là chính phủ của Đại Hàn Dân quốc từ tháng 12 năm 1963 đến tháng 11/1972. Nền cộng hòa thứ ba được thành lập dựa trên sự giải thể
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước