✨Quan Hán Khanh

Quan Hán Khanh

Quan Hán Khanh (chữ Hán: 關漢卿, 1241–1320); hiệu Dĩ Trai (已齋), Nhất Trai (一齋), Dĩ Trai Tẩu (已齋叟); là nhà viết kịch cổ điển Trung Quốc đời nhà Nguyên. Ông được xem như là một nghệ sĩ nhân dân đầu tiên của Trung Quốc, và đã được liệt vào hàng ngũ danh nhân văn hóa thế giới năm 1957.

Tiểu sử

Hiện chưa biết họ tên thật của ông (Quan Hán Khanh là bút danh, hoặc là danh hiệu người đương thời tặng cho ông), và rất có thể ông đã học nghề y ở Thái y viện đời nhà Nguyên (Trung Quốc).

Theo sách Lịch sử văn học Trung Quốc (tập 3), thì ông sống vào thời kỳ vua Nguyên Thái Tông (tức Oa Khoát Đài, trị vì: 1229-1241) , và là người Đại Đô, nay là Bắc Kinh (Trung Quốc) .

Hoạt động sáng tác của ông tương đối sớm. Ngoài việc am tường y học, ông còn có tài thơ, giỏi ca múa và tinh thông âm luật. Cho nên, không những soạn rất nhiều kịch bản, mà ông còn tham gia diễn xuất trên sân khấu nữa.

Sau khi nhà Nam Tống mất (1279), ông đi du ngoạn phương Nam. Vào khoảng cuối năm 1277, ông đến Hàng Châu. Trên đường trở về, ông còn ghé thăm Dương Châu. Đương thời, cũng giống như Đại Đô, hai nơi này cũng là trung tâm của việc sáng tác và trình diễn tạp kịch.

Năm đầu đời Đại Đức (1297) triều Nguyên Thành Tông (trị vì: 1294-1307), ông viết 10 bài tiểu lệnh "Đại Đức ca". Sau đó, Quan Hán Khanh từ trần vào khoảng 1297 đến 1307.

Nhận xét

Sách Tích tân chí do Hùng Tự Đắc biên soạn ở cuối đời Nguyên, có chép tiểu truyện của Quan Hán Khanh, trong đó có nói về nhân cách của ông như sau: "Ông sống hào phóng, học rộng, giỏi văn, hài hước khôn ngoan, tế nhị phong lưu, đứng đầu một thời". Sinh thời, ông giao du rộng rãi với một số nghệ nhân tạp kịch và nhà văn có tiếng, như: Dương Hiển Chi, Lương Thoái Chi, Phí Quân Trường, Vương Hòa Khanh, v.v.... Và dù là bi kịch hay hài kịch, chúng đều được xây dựng một cách chặt chẽ với một cốt truyện mạch lạc, hấp dẫn. Các nhân vật kịch đều có ngôn ngữ riêng, với một đời sống nội tâm phong phú và chân thực, biểu hiện những cá tính mạnh mẽ, làm cơ sở cho diễn viên thể hiện thành công vai kịch ... Cho nên Hàn Văn Tình đời nhà Minh ví tuồng của ông với bộ Sử ký của Tư Mã Thiên, và một tác giả đời nhà Thanh còn so sánh chúng với thơ Đường, tức cả hai đều nhận rằng các vở kịch ấy có địa vị rất lớn trong văn học Trung Quốc ...

Sách tham khảo

  • Sở nghiên cứu văn học thuộc Viện Khoa học xã hội Trung Quốc biên soạn, Lịch sử văn học Trung Quốc (Tập II), Bản dịch do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành năm 1993.
  • Lương Duy Thứ, mục từ "Quan Hán Khanh" in trong Từ điển văn học (bộ mới). Nhà xuất bản Thế giới, 2004.
  • Nguyễn Hiến Lê, Đại cương văn học Trung Quốc (trọn bộ). Nhà xuất bản Trẻ, 1997.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quan Hán Khanh** (chữ Hán: 關漢卿, 1241–1320); hiệu **Dĩ Trai** (已齋), **Nhất Trai** (一齋), **Dĩ Trai Tẩu** (已齋叟); là nhà viết kịch cổ điển Trung Quốc đời nhà Nguyên. Ông được xem như là một
**_Đông Quán Hán ký_** (chữ Hán: 东观汉记), người đời Hán gọi là _Đông Quán ký_, là bộ sách theo thể kỷ truyện ghi lại lịch sử đời Đông Hán, từ thời Hán Quang Vũ Đế
**Đại Quan** (chữ Hán giản thể: 大观区, Hán Việt: _Đại Quan khu_) là một quận của địa cấp thị An Khánh, tỉnh An Huy, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận Đại Quan có diện
**Trùng Khánh** () là một thành phố lớn ở Tây Nam Trung Quốc và là một trong bốn thành phố trực thuộc trung ương tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Trùng Khánh
**Tân Khánh Kỵ** (chữ Hán phồn thể: 辛慶忌; chữ Hán giản thể: 辛庆忌, ? – 12 TCN) tên tự là **Tử Chân**, đại thần và tướng lĩnh thời Tây Hán, người Địch Đạo. ## Tiểu
**Lư Khanh** (; ? - 166 TCN), hay **Lữ Khanh** (旅卿), là tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Lư Khanh là hậu duệ của
**Khánh Kỵ** (chữ Hán: 慶忌, phiên âm tiếng Anh: Qingji) hay còn được biết đến với tên **công tử Khánh Kỵ** là một nhân vật trong lịch sử Trung Quốc. Khánh Kỵ là con trưởng
Phong cảnh cố đô nhìn từ núi Mã Yên Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng]] **Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư** là hệ thống các di tích về kinh đô Hoa
**Nguyên Quân** (chữ Hán: 元均, 478 – 529), hay **Thác Bạt Quân** (拓跋均), tự **Thế Bình**, là hoàng thân, quan viên nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông tổ 5
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Du Khánh Giang** (tiếng Trung giản thể: 俞庆江, bính âm Hán ngữ: _Yú Qìngjiāng_, sinh tháng 9 năm 1963, người Hán) là nhà thư pháp, tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông
**Điền Hán** (phồn thể: 田漢, giản thể: 田汉, bính âm: _Tián Hàn_; 12 tháng 3 năm 1898 - 10 tháng 12 năm 1968) là người đặt nền móng cho phong trào kịch nói Trung Quốc,
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Vụ 9 người Việt tháp tùng ngoại giao bỏ trốn tại Hàn Quốc 2018** là sự kiện một nhóm gồm chín trong tổng số hơn 160 người Việt tháp tùng ngoại giao Việt Nam bỏ
**Khánh Hằng** (; 3 tháng 11 năm 1733 – 21 tháng 3 năm 1779) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**Trác Văn Quân** (Hán tự: 卓文君), còn có tên **Văn Hậu** (文後), là một tài nữ nổi danh thời Tây Hán, thê tử của Tư Mã Tương Như. Nổi tiếng qua
**Đại Hàn Dân Quốc**, gọi tắt là **Hàn Quốc**, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
**Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc** (), thường được gọi với các tên thông dụng hơn là **Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc** hay **Quân đội Hàn Quốc** (), là lực lượng vũ trang và
VHO - Ngày Văn hóa Việt Nam - Hàn Quốc tại TP Cần Thơ lần thứ 2 năm 2024 vừa diễn ra trong hai ngày 5-6.10 với nhiều hoạt động. Sự kiện do UBND TP
**Quan** là một họ của người trong Vùng văn hóa Đông Á, phổ biến chủ yếu tại Trung Quốc và Nhật Bản và Việt Nam. Trong ba chữ sử dụng làm họ có phiên âm
**Hậu Hán Thư** () là một trong những tác phẩm lịch sử chính thức của Trung Quốc do Phạm Diệp biên soạn vào thế kỷ thứ 5, sử dụng một số cuốn sách sử và
**Hán thư** (Phồn thể: 漢書; giản thể: 汉书) là một tài liệu lịch sử Trung Quốc cổ đại viết về giai đoạn lịch sử thời Tây Hán từ năm 206 TCN đến năm 25. Đôi
**Hàn Thành** (chữ Hán: _韓成_; ?-206 TCN) là một vị vua chư hầu nước Hàn cuối thời Tần và thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Hàn Thành vốn là dòng
**Bộ chỉ huy Quân sự Hàn Quốc tại Việt Nam** (Hangul: 주월한국군사령부), là cơ quan chỉ huy quân sự thống nhất đối với các đơn vị quân sự của Hàn Quốc tại miền Nam Việt
**Lý Thông** (chữ Hán: 李通, ? – 42), tên tự là **Thứ Nguyên**, người huyện Uyển, quận Nam Dương , là thành viên khởi nghĩa Lục Lâm, quan viên, tướng lĩnh, khai quốc công thần
**Tương** (; ? - ?), không rõ họ, là khai quốc công thần nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Tương không rõ họ, không rõ quê quán, là đội sử
**Quản** (chữ Hán: 管, Bính âm: Guan) là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á, chủ yếu là ở Việt Nam và Trung Quốc. Tại Trung Quốc trong danh sách _Bách gia
Quan hệ song phương giữa vương quốc Campuchia và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã được tăng cường đáng kể sau khi chiến tranh Việt Nam-Campuchia kết thúc. Trong suốt cuộc chiến, Trung Quốc
phải|2 bộ Mãng Bào và mũ Kim Quan làm triều phục của công hầu thời Nguyễn, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Hà Nội. Trong suốt hơn 140 năm tồn tại (1802-1945) với 13 đời
**Loạn 12 sứ quân** (chữ Hán: 十二使君之亂, _Thập nhị sứ quân chi loạn_) là một giai đoạn nội chiến diễn ra vào cuối thời nhà Ngô, kéo dài từ năm 944 sau khi Ngô Quyền
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
**Triều Tiên Thái Tổ** (chữ Hán: 朝鮮太祖; Hangul: 조선 태조; 4 tháng 11 năm 1335 – 27 tháng 6 năm 1408), tên khai sinh là **Lý Thành Quế (Yi Seong-gye)** là người sáng lập ra
**Trận Vũ Hán** () hay **Trận phòng thủ Vũ Hán** () theo cách gọi của người Trung Quốc và **Cuộc tấn công Vũ Hán** () theo cách gọi của người Nhật là một trận đánh
**Lưu Khánh** (chữ Hán: 劉慶; 78 - 1 tháng 2, 107), cũng gọi **Thanh Hà Hiếu vương** (清河孝王), một hoàng tử nhà Hán, là con trưởng của Hán Chương Đế Lưu Đát và là cha
**Trần Tự Khánh** (chữ Hán: 陳嗣慶;1175 – 3 tháng 1 năm 1224), là một chính trị gia, viên tướng trứ danh thời kỳ suy vong của triều đại nhà Lý, người lãnh đạo chính thống
**Nữ quan** (chữ Hán: 女官), hay còn gọi **Nội quan** (内官), **Cung quan** (宮官) hoặc **Sĩ nữ** (仕女), là những từ hay dùng để gọi các cung nữ cao cấp có phẩm trật cùng địa
**Hán An Đế** (chữ Hán: 漢安帝; 94 – 30 tháng 4, 125), tên thật là **Lưu Hỗ** (劉祜), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Đông Hán, cũng là vị hoàng đế thứ 21
**Trần Khánh Chi** (chữ Hán: 陈庆之, 484 – 539) là tướng lãnh nhà Lương thời Nam Bắc triều. Năm 529, ông đem theo chưa đến 1 vạn binh, nhận mệnh hộ tống Bắc Hải vương
**Chương Đức Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章德竇皇后; ? - 14 tháng 8, 97), cũng gọi **Chương Đức Đậu Thái hậu** (章德竇太后), **Đông Hán Đậu Thái hậu** (東漢竇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán
**Biện lý Quân cơ sự vụ xứ** (, chữ Hán: 辦理軍機事務處), giản xưng là **Quân cơ xứ** (軍機處), trước có tên là **Quân nhu phòng** (軍需房), **Quân cơ phòng** (軍機房); là một cơ quan cao
**12 sứ quân** là những vị thủ lĩnh chiếm giữ các vùng lãnh thổ để hình thành lên thời kỳ loạn 12 sứ quân trong lịch sử Việt Nam. Tên tuổi của họ được chép
Công ty Yến sào Khánh Hòa là doanh nghiệp Nhà nước hạng I, được UBND tỉnh giao nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, khai thác, chế biến nguồn tài nguyên Yến sào thiên nhiên. Thực
**Hàn Quyết** (, ?-?), tức **Hàn Hiến tử** (韓獻子), là vị tông chủ thứ năm của họ Hàn, một trong lục khanh nước Tấn thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. Ông cũng đảm
Một đòn đá thẳng trong võ Tân Khánh Bà Trà đang được các môn sinh luyện tập. **Tân Khánh Bà Trà** hay **Bà Trà - Tân Khánh** hay **Võ Lâm Tân Khánh Bà Trà** (người
**Hán Chương Đế Tống quý nhân** (chữ Hán: 漢章帝宋貴人, ? - 82), thụy hiệu **Kính Ẩn hoàng hậu** (敬隱皇后), là phi tần của Hán Chương Đế Lưu Đát. Bà sinh ra Thanh Hà Hiếu vương
**Lưu Phát Khánh** (tiếng Trung giản thể: 刘发庆, bính âm Hán ngữ: _Liú Fā Qìng_, sinh tháng 6 năm 1964, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung
**Chiết Ngự Khanh** (chữ Hán: 折御卿, 958 – 995), tự **Thế Long**, người dân tộc Đảng Hạng Khương, tịch quán Vân Trung , nhân vật đầu đời Bắc Tống. Ông là gia chủ đời thứ
**Lý Khánh** (chữ Hán: 李慶, ? – 1427), tên tự là **Đức Phu** (德孚), người huyện Thuận Nghĩa , là quan viên nhà Minh, mất khi trấn áp khởi nghĩa Lam Sơn tại Việt Nam.
**Lương Hữu Khánh** (1520 - ?, sống vào khoảng thế kỷ 16) là Thượng thư Bộ Binh (có sách chép khác là Thượng thư Bộ Lễ), thời Lê Trung hưng, tước Đạt quận công, là
**Khánh Thiện Công chúa **(慶善公主; ? - ?) là công chúa nhà Triều Tiên, con gái của Triều Tiên Thái Tổ và Thần Ý Vương hậu Hàn thị, em gái của Triều Tiên Định Tông