Lục quân Đại Hàn Dân Quốc (; - ROKA), ngắn gọn hơn là Lục quân Hàn Quốc, là một quân chủng cấu thành nên Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc, phụ trách nhiệm vụ tác chiến hướng mặt đất. Đây là quân chủng lớn nhất và có vai trò nòng cốt của quân đội nước này, được duy trì thông qua luật nghĩa vụ quân sự cùng đào tạo chuyên nghiệp.
Lịch sử
thumb|nhỏ|trái|200x200px|Lục quân Đại Hàn năm 1898
Lục quân Hàn Quốc có nguồn gốc từ cuộc Cải cách Gwangmu, khởi xướng bởi vua Cao Tông vào năm 1881. Bảo vệ An ninh Quốc gia và Phòng vệ Quốc gia là những lực lượng tiền thân của Lục quân Hàn Quốc. Bảo vệ An ninh Quốc gia được thành lập trong thời gian quản lý của Hoa Kỳ từ năm 1945-1948, sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh trong Thế chiến II. Bảo vệ An ninh Quốc gia ban đầu vốn là một đơn vị dự bị của lực lượng Cảnh sát Quốc gia thời kỳ Nhật thuộc với thành phần bao gồm binh lính gốc Triều Tiên trong quân đội Quốc Dân Đảng (Trung Hoa Dân Quốc), Mãn Châu Quốc cùng Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Ngày 15 tháng 1 năm 1946, Lực lượng Phòng vệ Quốc gia Hàn Quốc được thành lập để thay thế cho Bảo vệ An ninh Quốc gia rồi cuối cùng mở rộng, phát triển thành Lục quân Hàn Quốc như hiện nay.
Tổng quan
Lục quân Hàn Quốc là lực lượng có quy mô lớn nhất so với các chi nhánh khác với khoảng 464.000 nhân viên quân sự chuyên nghiệp và bán quân sự tính đến năm 2019, ⅔ trong số đó hiện đang đóng quân ở tiền tuyến gần DMZ.
ROKA ước tính hiện có khoảng 2.500 xe tăng đang hoạt động, bao gồm cả những mẫu được thiết kế, lắp ráp và sản xuất nội địa như K1 88 và đặc biệt là K2 Báo Đen - một trong những mẫu xe tăng hiện đại cũng như có giá thành đắt đỏ nhất trên thế giới hiện nay, tạo thành 'xương sống' cho lực lượng tăng thiết giáp và bộ binh cơ giới kết hợp cùng một kho vũ khí lớn bao gồm nhiều hệ thống pháo các loại với khoảng 1.700 pháo tự hành K55, K9 Thunder, pháo phản lực bắn loạt K136, K239, thiết giáp K200, xe chiến đấu bộ binh 'lưỡng cư' K21 đặc biệt với khả năng tiêu diệt trực thăng. Quân đội Hàn Quốc cũng đang chú trọng vào phát triển và hoàn thiện các loại Robot quân sự với công nghệ tự động hóa cùng quá trình điều khiển có sự hỗ trợ của lực lượng tác chiến điện tử nhằm chiến đấu, tiêu diệt mục tiêu hoàn toàn bằng trí tuệ nhân tạo, ví dụ như pháo binh Robot I-UGV – một sản phẩm hợp tác với tập đoàn vũ khí Hanwha Defense, có thể nghe tiếng súng địch để khóa mục tiêu.
thumb|nhỏ|phải|205x205px|Binh sĩ lục quân Hàn Quốc
Lục quân Hàn Quốc trước đây được tổ chức thành 3 tập đoàn quân sự bao gồm: Tập đoàn quân số 1 (FROKA), Tập đoàn quân số 3 (TROKA) và Bộ tư lệnh tác chiến số 2, mỗi tập đoàn đều có hệ thống sở chỉ huy, quân đoàn cùng các sư đoàn riêng. Tập đoàn quân số 3 chịu trách nhiệm bảo vệ thủ đô Seoul và khu vực phía tây đất nước. Tập đoàn quân số 1 chịu trách nhiệm phòng thủ phần phía đông trong khi Bộ chỉ huy tác chiến số 2 phụ trách bảo vệ ngay phía sau.
Theo kế hoạch tái cơ cấu nhằm giảm bớt tình trạng dư thừa, Tập đoàn quân số 1 và 3 sẽ được hợp nhất thành Bộ chỉ huy tác chiến số 1 hay Bộ chỉ huy tác chiến mặt đất trong khi quân đoàn số 2 được chuyển đổi thành Bộ chỉ huy tác chiến số 2. Cơ cấu quân đội mới sẽ bao gồm: Bộ Tư lệnh Lục quân, Bộ Tư lệnh Hàng không và Bộ Tư lệnh Tác chiến Đặc biệt - với 9 quân đoàn, 36 sư đoàn, khoảng 464.000 quân nhân, 5.850 xe tăng và xe bọc thép, 11.337 hệ thống pháo, 7.032 hệ thống phòng thủ tên lửa, 13.000 đặc nhiệm cùng các hệ thống tác chiến hỗ trợ. Ngoài ra, 47 sư đoàn hiện nay được dự báo sẽ giảm xuống còn 28 trong tương lai gần.
Tổ chức
- Bộ Tư lệnh Phòng thủ Thủ đô 'SHIELD' (수도 방위 사령부 '방패 부대')
:: Lữ đoàn Phòng không số 1 (1 방공 여단)
:: Nhóm an ninh số 1 (1 경비단)
:: Nhóm tín hiệu thứ 122 (122 정보 통신 단)
:: Nhóm kỹ sư thứ 1113 (제 1113 공병단)
:: Bộ Tư lệnh Quân khu Thủ đô (수도 방위 사령부 군사 경찰단)
: Sư đoàn bộ binh phòng thủ nội địa số 52 (52 향토 보병 사단)
:* Sư đoàn bộ binh phòng thủ nội địa số 56 (56 향토 보병 사단)
- Bộ Tư lệnh tác chiến đặc biệt 'LION' (특수전 사령부 '사자 부대')
:: Lữ đoàn đặc nhiệm số 1 'EAGLE' (Nhảy dù) (1 공수 특전 여단 '독수리 부대')
:: Lữ đoàn 3 Lực lượng Đặc nhiệm 'FLYING TIGER' (Nhảy dù) (3 공수 특전 여단 '비호 부대')
:: Lữ đoàn lực lượng đặc biệt số 7 'PEGASUS' (Nhảy dù) (7 공수 특전 여단 '천마 부대')
:: Lữ đoàn Đặc công số 9 'GHOST' (Nhảy dù) (9 공수 특전 여단 '귀성 부대')
:: Lữ đoàn Đặc công số 11 'GOLDEN BAT' (Nhảy dù) (11 공수 특전 여단 '황금 박쥐 부대')
:: Lữ đoàn lực lượng đặc biệt số 13 'BLACK PANTHER' (Nhảy dù) (13 공수 특전 여단 '흑표 부대')
- Bộ Chỉ huy hoạt động Hàng không 'PHOENIX' (항공 작전 사령부 '불사조 부대')
:: Lữ đoàn hàng không số 1 (1 항공 여단)
:: Lữ đoàn hàng không số 2 (2 항공 여단)
- Bộ Tư lệnh Tên lửa lục quân 'ENDLESSNESS' (미사일 사령부 '무극 부대')
- Bộ Tư lệnh Huấn luyện quân đội & Chỉ huy học thuyết 'CREATION' (육군 교육 사령부 '창조 대')
- Bộ Tư lệnh Sĩ quan quân đội (육군 인사 사령부)
- Bộ Tư lệnh Hậu cần quân đội 'BẢY SAO' (육군 군수 사령부 '칠성대')
- Bộ Tư lệnh Lực lượng động viên quân đội (육군 동원 전력 사령부)
: Sư đoàn bộ binh dự bị số 60 (60 동원 보병 사단)
: Sư đoàn bộ binh dự bị số 66 (66 동원 보병 사단)
: Sư đoàn bộ binh dự bị số 72 (72 동원 보병 사단)
: Sư đoàn bộ binh dự bị số 73 (73 동원 보병 사단)
:* Sư đoàn bộ binh dự bị số 75 (75 동원 보병 사단)
- Học viện Lục quân Hàn Quốc tại Yeongcheon (육군 3 사관학교)
- Học viện Quân sự Hàn Quốc (육군 사관학교)
- Bộ Tư lệnh Tác chiến mặt đất
: Sư đoàn bộ binh phòng thủ nội địa số 36 'WHITE TIGER' (36 향토 보병 사단 '백호 부대')
: Sư đoàn hỗ trợ hậu cần thứ nhất (1 군수 지원 사령부)
:* Sư đoàn hỗ trợ hậu cần thứ 3 'THREE HORSES' (3 군수 지원 사령부 '삼마 부대')
:: Lữ đoàn pháo binh Thủ đô (수도 포병 여단)
: Sư đoàn bộ binh số 17 'LIGHTNING' (17 보병 사단 '번개 부대')
: Sư đoàn bộ binh phòng thủ nội địa số 51 'TOTAL VICTORY' (51 향토 보병 사단 '전승 부대')
: Sư đoàn bộ binh phòng thủ nội địa số 55 'BEACON FIRE' (55 향토 보병 사단 '봉화 부대')
- Quân đoàn I 'GWANGGAETO' (1 군단 '광개토 부대')
:: Lữ đoàn thiết giáp số 2 'LOYALTY' (2 기갑 여단 '충성 부대')
:: Lữ đoàn thiết giáp số 30 (30 기갑 여단)
:: Lữ đoàn pháo binh số 1 'FLYING TIGER' (1 포병 여단 '비호 부대')
:: Lữ đoàn công binh số 1 (1 공병 여단)
: Sư đoàn bộ binh 1 'FORWARD' (1 보병 사단 '전진 부대')
: Sư đoàn bộ binh 9 'WHITE HORSE' (9 보병 사단 '백마 부대')
:* Sư đoàn bộ binh 25 'WYVERN' (25 보병 사단 '비룡 부대')
- Quân đoàn II 'RỒNG ĐÔI' (2 군단 '쌍용 부대')
:: Lữ đoàn thiết giáp số 3 'LIGHTNING' (3 기갑 여단 '번개 부대')
:: Lữ đoàn pháo binh số 2 (2 포병 여단)
:: Lữ đoàn công binh số 2 (2 공병 여단)
: Sư đoàn bộ binh 7 'BẢY SAO' (7 보병 사단 '칠성 부대')
: Sư đoàn bộ binh 15 'VICTORY' (15 보병 사단 '승리 부대')
: Sư đoàn bộ binh 27 'HÃY CHIẾN THẮNG' (27 보병 사단 '이기 자 부대')
- Quân đoàn III 'MOUNTAINS' (3 군단 '산악 부대')
:: Lữ đoàn thiết giáp số 20 (20 기갑 여단)
:: Lữ đoàn pháo binh số 3 (3 포병 여단)
:: Lữ đoàn công binh số 3 (3 공병 여단)
: Sư đoàn bộ binh số 12 'EULJI' (12 보병 사단 '을지 부대')
:* Sư đoàn bộ binh số 21 'MT. BAEKDU' (21 보병 사단 '백두산 부대')
- Quân đoàn V 'VICTORIOUS ADVANCE' (5 군단 '승진 부대')
:: Lữ đoàn thiết giáp số 1 'BLITZKRIEG' (1 기갑 여단 '전격 부대')
:: Lữ đoàn pháo binh số 5 'VICTORIOUS ADVANCE' (5 포병 여단 '승진 포병 부대')
:: Lữ đoàn công binh số 5 (5 공병 여단)
: Sư đoàn bộ binh số 3 'WHITE SKULL' (3 보병 사단 '백골 부대')
:* Sư đoàn bộ binh số 6 'BLUE STAR' (6 보병 사단 '청성 부대')
- Quân đoàn VI 'ADVANCE' (6 군단 '진 군부대')
:: Lữ đoàn thiết giáp số 5 'IRON STORM' (5 기갑 여단 '철 풍부 대')
:: Lữ đoàn pháo binh số 6 (6 포병 여단)
:: Lữ đoàn công binh số 6 (6 공병 여단)
: Sư đoàn bộ binh số 5 'THE KEY' (5 보병 사단 '열쇠 부대')
:* Sư đoàn bộ binh số 28 'INVINCIBLE TYPHOON' (28 보병 사단 '무적 태풍 부대')
- Quân đoàn cơ động VII 'VANGUARD' (7 기동 군단 '북진 선봉 부대')
:: Lữ đoàn pháo binh số 7 (7 포병 여단)
:: Lữ đoàn công binh số 7 (7 공병 여단)
: Sư đoàn bộ binh cơ giới thủ đô 'TIGER' (수도 기계화 보병 사단 '맹호 사단')
: Sư đoàn bộ binh cơ giới số 8 'TUMBLER' (8 기계화 보병 사단 '오뚜기 부대')
: Sư đoàn bộ binh cơ giới số 11 ' HWARANG ' (11 기계화 보병 사단 '화랑 부대')
: Sư đoàn dù phản ứng nhanh số 2 (2 신속 대응 사단)
- Quân đoàn VIII 'CON RỒNG BIỂN ĐÔNG' (8 군단 '동해 충용 부대')
:: Lữ đoàn thiết giáp số 102 'SUNRISE' (102 기갑 여단 '일출 부대')
: Sư đoàn bộ binh số 22 ' YULGOK ' (22 보병 사단 '율곡 부대')
:* Sư đoàn bộ binh số 23 'IRON WALL' (23 보병 사단 '철벽 부대')
:: Lữ đoàn xung kích đặc biệt số 201 (201 특공 여단)
:: Lữ đoàn xung kích đặc biệt số 203 (203 특공 여단)
: Sư đoàn hỗ trợ hậu cần thứ 5 (5 군수 지원 사령부)
: Sư đoàn bộ binh phòng thủ nội địa số 31 (31 향토 보병 사단)
: Sư đoàn bộ binh phòng thủ nội địa số 32 (32 향토 보병 사단)
: Sư đoàn bộ binh bảo vệ nội địa số 35 (35 향토 보병 사단)
: Sư đoàn bộ binh bảo vệ nội địa số 37 (37 향토 보병 사단)
: Sư đoàn bộ binh phòng thủ nội địa số 39 (39 향토 보병 사단)
: Sư đoàn bộ binh bảo vệ nội địa số 50 (50 향토 보병 사단)
: Sư đoàn bộ binh bảo vệ nội địa số 53 (53 향토 보병 사단)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lục quân Đại Hàn Dân Quốc** (; - **ROKA**), ngắn gọn hơn là **Lục quân Hàn Quốc**, là một quân chủng cấu thành nên Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc, phụ trách nhiệm vụ tác
nhỏ|phải|Quân đội Đế quốc Nhật Bản năm 1900. Màu đồng phục phải là màu xanh đậm chứ không phải màu xám xanh như trong hình in mờ này. (kanji cổ: 大日本帝國陸軍, kanji mới: 大日本帝国陸軍; romaji:
**Sư đoàn 8 bộ binh** (kanji: 歩兵第8師団, romaji: Hohei Dai-hachi Shidan), là một sư đoàn bộ binh thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Bí danh là **Sư đoàn Thông** (杉兵団, Sugi-heidan). ## Lịch sử
**Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc** (), thường được gọi với các tên thông dụng hơn là **Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc** hay **Quân đội Hàn Quốc** (), là lực lượng vũ trang và
**A.C.E** ( ) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi BEAT Interactive và đồng quản lý với Swing Entertainment. A.C.E là viết tắt của từ _Adventure Calling Emotion,_ có nghĩa _Chuyến
**Lục quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (中国人民解放军陆军) là lực lượng bộ binh lớn nhất thế giới với khoảng 1,55 triệu quân, trong đó 850.000 người là lực lượng thường trực thuộc các
**Lục quân** (, ) là thành phần lực lượng trên bộ của _Wehrmacht_, lực lượng vũ trang chính quy của Đức, từ năm 1935 cho đến khi bị tan rã vào năm 1945 và sau
**Đại Hàn Dân Quốc**, gọi tắt là **Hàn Quốc**, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
**Kinh tế Hàn Quốc** là một nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao được đặc trưng bởi những tập đoàn sở hữu bởi các gia đình giàu có được gọi là Chaebol. Hàn Quốc
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Trung Quốc tại thủ đô [[Seoul, Hàn Quốc]] thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Hàn Quốc tại thủ đô [[Bắc Kinh, Trung Quốc]] **Quan hệ Trung Quốc – Hàn Quốc** là quan hệ ngoại giao
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
**Bộ Quốc phòng Đại Hàn Dân Quốc** (), cũng được gọi là **Bộ Quốc phòng Hàn Quốc**, là cơ quan có chức năng lãnh đạo, giám sát và quản lý các lĩnh vực quân sự,
**Làn sóng Hàn Quốc**, còn gọi là **Hàn lưu** hay **Hallyu** (, , có nghĩa là "làn sóng/dòng chảy" trong tiếng Hàn), hay còn có tên gọi đầy đủ là **làn sóng văn hóa Hàn
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Quan hệ Đài Loan – Hàn Quốc** có tình trạng chính thức từ năm 1949 cho đến ngày 23 tháng 8 năm 1992, khi Đại Hàn Dân Quốc và Trung Hoa Dân Quốc đình chỉ
**Mưa lớn trên Bán đảo Triều Tiên mùa hè năm 2023** (Tiếng Hàn: 2023년 여름 한반도 집중호우) là đợt mưa xối xả trên Bán đảo Triều Tiên kéo dài từ tháng 6 năm 2023 đến
Hàn Quốc dưới thời kỳ cầm quyền của tổng thống Park Chung-hee đã can thiệp sâu rộng vào chiến tranh Việt Nam. Từ năm 1964 đến 1973, Hàn Quốc đã gửi hơn 325.000 quân nhân
**Kara** (; tiếng Nhật: カラ, phiên âm: ; cách điệu là **KARA**) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập bởi DSP Media vào năm 2007. Nhóm bao gồm năm thành viên: Gyuri,
**Bộ chỉ huy Quân sự Hàn Quốc tại Việt Nam** (Hangul: 주월한국군사령부), là cơ quan chỉ huy quân sự thống nhất đối với các đơn vị quân sự của Hàn Quốc tại miền Nam Việt
**Lục quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Armée Royale du Lào_ - ARL hoặc RLA theo kiểu Mỹ), là quân chủng lục quân thuộc Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào và là lực lượng
**Lục quân Hoàng gia Campuchia** là một bộ phận của Quân đội Hoàng gia Campuchia với quân số khoảng 75.000 biên chế thành 11 sư đoàn bộ binh được trang bị thiết giáp tích hợp
Vào lúc 22:27 (Giờ Hàn Quốc) ngày 3 tháng 12 năm 2024, Tổng thống Hàn Quốc Yoon Suk-yeol đã tuyên bố thiết quân luật trong một bài phát biểu được truyền hình trực tiếp trên
**Hãn quốc Krym**, tự gọi là **Ngôi vương Krym và Desht-i Kipchak**, và trong thuật chép sử và địa lý châu Âu gọi là **Tiểu Tartary**, là một nhà nước Tatar Krym tồn tại từ
**Hãn quốc Sát Hợp Đài** hay **Sát Hợp Đài hãn quốc** (tiếng Mông Cổ: Tsagadai Khan Uls/Цагадайн улс) là một hãn quốc Turk-Mông Cổ bao gồm các phần lãnh thổ do Sát Hợp Đài cùng
**Cơ quan Tình báo Quốc gia** (**NIS**; - Quốc gia Tình báo Viện, Quốc Tình Viện) là cơ quan tình báo cấp quốc gia của Hàn Quốc. Cơ quan này được chính thức thành lập
**Hãn quốc Kazan** (tiếng Tatar: Qazan xanlığı/Казан ханлыгы; tiếng Nga: Казанское ханство, chuyển tự: _Kazanskoe khanstvo_) là một nhà nước của người Tatar thời trung cổ nằm trên lãnh thổ của cựu quốc gia Volga
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Chính phủ Hàn Quốc** là chính quyền trung ương của nhà nước Đại Hàn Dân Quốc. Cũng giống như ở nhiều quốc gia khác trên thế giới, cơ quan này được chia làm 3 nhánh
Sau khi độc lập khỏi Đế quốc Nhật Bản vào năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm hai khu vực chiếm đóng quân sự do các hoạt động của Hoa Kỳ ở
**Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc** (**VKFTA**; tiếng Anh: Viet Nam – Korea Free Trade Agreement; tiếng Hàn: 한-베트남 자유무역협정) là điều ước quốc tế được ký kết giữa Cộng
Trụ sở Cơ quan Cảnh sát Quốc gia Hàn Quốc **Cơ quan Cảnh sát Quốc gia Hàn Quốc** (Tiếng Hàn: 대한민국 경찰청**,** Tiếng Anh: Korean National Police Agency (**KNPA**)), hay còn gọi là **Cảnh sát
**_Snowdrop_** (; tựa tiếng Việt: _Hoa tuyết điểm_) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc với sự tham gia của Jung Hae-in, Kim Ji-soo, Jang Seung-jo, Yoon Se-ah, Kim Hye-yoon, Jung Yoo-jin và Yoo
**Cơ Đốc giáo tại Hàn Quốc** đã phát triển ngoạn mục trong vài thập kỷ qua. Theo thống kê năm 2007 của chính phủ Hoa Kỳ, gần một phần ba (26,3%) dân số Hàn Quốc
**Quan hệ Hàn Quốc – Việt Nam** là mối quan hệ ngoại giao được thiết lập chính thức giữa Đại Hàn Dân Quốc và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hai quốc gia
**Chuẩn Cát Nhĩ Hãn quốc** (chữ Hán: 準噶爾汗國) hay **Hãn quốc Zunghar**, là một đế quốc du mục trên thảo nguyên châu Á. Hãn quốc nằm trên khu vực được gọi là Dzungaria và trải
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc** (Hangul: 대한민국 축구 국가대표팀, Romaja: _daehanmin-guk chukgu gukgadaepyotim_, Hán Việt: _Đại Hàn Dân Quốc túc cầu quốc gia đại biểu đội_) là đội tuyển bóng đá nam
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Bản đồ Hàn Quốc **Đại Hàn Dân Quốc** nằm ở khu vực Đông Á, trên nửa phía nam của bán đảo Triều Tiên, phía đông châu Á. Quốc gia duy nhất có biên giới đất
thumb|Các quốc gia có quan hệ ngoại giao với Hàn Quốc **Hàn Quốc** duy trì quan hệ ngoại giao với 191 quốc gia. Đất nước này cũng là thành viên của Liên hợp quốc kể
Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng tới các mối quan hệ quốc tế và gây ra những căng thẳng ngoại giao, đồng thời cũng khiến Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc phải ra nghị
**Văn phòng Công tố Hàn Quốc** (Tiếng Hàn: 검찰청, Tiếng Anh: Supreme Prosecutors' Office (SPO), Hanja: 檢察廳) là cơ quan hành chính trung ương của Hàn Quốc giám sát các công việc tố tụng được
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Đại Hàn Dân Quốc Đại thống lĩnh** (), thường được gọi là **Tổng thống Hàn Quốc** () là nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu chính phủ của Hàn Quốc và tổng tư lệnh Lực
**SBS** () (KRX: [http://eng.krx.co.kr/por_eng/m2/m2_1/m2_1_1/JHPENG02001_01.jsp?isu_cd=A034120 034120]) là kênh phát thanh và truyền hình quốc gia của Hàn Quốc. Đây là đài truyền hình thương mại tư nhân với mạng lưới phủ sóng rộng khắp cả nước.
Đế quốc Nga sáp nhập lãnh thổ từng do Hãn quốc Krym kiểm soát vào ngày . Giai đoạn trước khi sáp nhập có dấu ấn là việc Nga can thiệp nội vụ Krym, một
Chiết xuất hồng sâm – Red Ginseng ExtractLiquidChiết xuất hồng sâm 100% được cô đặc trong từng túi nhỏ, đẹp mắt với hương thơm đặc trưng của nhân sâm Hàn Quốc. Việc sử dụng đều
nhỏ|240x240px|[[Lục quân Đại Hàn Dân Quốc duyệt binh]] **Lục quân** (còn gọi là **lực lượng mặt đất** hay **lực lượng trên bộ)** là lực lượng quân sự chiến đấu chủ yếu chiến đấu trên bộ.
**Hãn quốc Đột Quyết** (chữ Turk: ), hoặc gọi **Hãn quốc Turk**, là nhà nước liên minh bộ lạc lấy du mục làm ngành nghề chính, nổi lên ở phía bắc sa mạc Gobi (tức
Chiến tranh Triều Tiên (1950-1953) chưa chính thức chấm dứt. Xung đột chính của cuộc chiến kết thúc với không phải một hiệp ước hòa bình mà chỉ là một hiệp ước đình chiến được