✨Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc

Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc

Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc (Hangul: 대한민국 축구 국가대표팀, Romaja: daehanmin-guk chukgu gukgadaepyotim, Hán Việt: Đại Hàn Dân Quốc túc cầu quốc gia đại biểu đội) là đội tuyển bóng đá nam cấp quốc gia đại diện cho Hàn Quốc trong các giải thi đấu quốc tế và do Hiệp hội bóng đá Hàn Quốc (KFA) quản lý. Sân nhà của đội tuyển Hàn Quốc hiện nay là Sân vận động World Cup Seoul, nằm ở phía tây thủ đô Seoul.

Hàn Quốc sớm nổi lên như một thế lực của bóng đá châu Á từ đầu những năm thập niên 1980 và được xem là đội tuyển bóng đá châu Á thành công nhất trong lịch sử. Tính đến World Cup 2022, Hàn Quốc đã có tổng cộng 11 lần giành quyền tham dự các kỳ World Cup, trong đó có 10 lần liên tiếp - con số này nhiều hơn bất kỳ đội tuyển châu Á nào khác. Thành tích tốt nhất của đội ở đấu trường quốc tế là đạt hạng 4 ở kỳ World Cup 2002 - giải vô địch bóng đá thế giới lần đầu tiên được tổ chức tại châu Á nơi họ là đồng chủ nhà cùng với Nhật Bản. Cho đến nay, đó vẫn là bước tiến xa nhất của một đội bóng châu Á qua các kỳ World Cup.

Ở đấu trường châu lục, đội tuyển Hàn Quốc vô địch Asian Cup trong hai lần tổ chức đầu tiên (1956 và 1960) cùng với 4 lần giành ngôi Á quân. Đội cũng đoạt 3 huy chương vàng tại Asian Games vào các năm 1970, 1978 và 1986. Bên cạnh đó, đội xếp hạng 4 khi làm khách mời tham dự giải đấu CONCACAF 2002. Ở cấp độ khu vực, Hàn Quốc có 6 lần vô địch Cúp bóng đá Đông Á và đang giữ kỷ lục về số lần vô địch khu vực.

Đội tuyển Hàn Quốc được gọi với các biệt danh như "Chiến binh Thái Cực" hay "Hổ châu Á", linh vật của đội là Hổ Siberia.

Danh hiệu

  • '''Vô địch thế giới: 0 : Thành tích tốt nhất: Hạng 4 (2002).

  • Tập tin:CONCACAF - Gold Cup.svg Cúp Vàng CONCACAF (tham dự giải này với tư cách chính thức là khách mời danh dự): Hạng 4 (2002). *King's Cup:* 8 lần: 1969, 1970, 1971, 1973, 1974, 1975, 1977, 1998. Merdeka Cup:** 8 lần: 1965, 1967, 1970, 1972, 1975, 1977, 1978, 1979. *Cúp Hoàng đế: 1 lần: 1935 (tham dự với tư cách là thuộc địa của Nhật Bản).

  • Tập tin:Coppa Asia.svg Vô địch châu Á: 2 lần : Vô địch: 1956, 1960. :Á quân: 1972, 1980, 1988, 2015. :Hạng 3: 1964, 2000, 2007, 2011.

  • Merlion Cup: 1 lần : Vô địch: 1992. :Á quân: 1982, 1984.

*Nehru Cup : Hạng 3: 1982.

  • Vô địch Đông Á: 6 lần: 1990, 2003, 2008, 2015, 2017, 2019. *Bóng đá nam tại Asiad (khi còn dành cho cấp độ đội tuyển quốc gia): : 1936 1970, 1978, 1986. : 1984 1954, 1958, 1962, 1982. : 1984 1990

*Đội tuyển châu Á xuất sắc nhất năm* 2 lần: 2002, 2009. Giải trẻ Saudi 1 lần: 1978 Korea Cup: 12 lần: 1971, 1974, 1975, 1976, 1978, 1980, 1981, 1982, 1985, 1987, 1991, 1997 Giải kỷ niệm Jarkata: 1 lần: 1981 Cúp các quốc gia Phi-Á: 1 lần: 1987 LG Cup: 3 lần: 2000, 2001, 2006 Đội hấp dẫn nhất FIFA World Cup: 1 lần: 2002 Giải Fair Play Cúp Đông Á**: 1 lần: 2008 *Giải Fair Play AFC Asian Cup: 1 lần: 2011

Thành tích

Giải vô địch bóng đá thế giới

Hàn Quốc là đội có số lần tham dự các vòng chung kết World Cup nhiều nhất châu Á với 11 lần góp mặt. Đây cũng là đội có thành tích tốt nhất ở vòng loại World Cup khu vực châu Á trong lịch sử. Thành tích cao nhất của đội tuyển Hàn Quốc qua các kỳ World Cup là giành vị trí thứ tư ở giải đấu năm 2002.

Thế vận hội Mùa hè

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)

Cúp bóng đá châu Á

Hàn Quốc là một trong những đội bóng giàu thành tích nhất tại Cúp bóng đá châu Á với tư cách là nhà vô địch đầu tiên của giải đấu (1956) và lần thứ hai vào năm 1960. Ngoài ra, đội có 4 lần giành hạng nhì và 4 lần giành hạng ba. Tuy nhiên, nếu so sánh thành tích này với những đối thủ chính của họ như Nhật Bản (4 lần vô địch), Iran hay Ả Rập Xê Út (3 lần vô địch) thì đây lại là đội tuyển khá vô duyên với chức vô địch châu lục.

Đại đa số người Hàn Quốc cho rằng nguyên nhân đằng sau cơn khát danh hiệu hiện đã kéo dài hơn 6 thập kỉ là do sau kì Cúp bóng đá châu Á 1960, Hiệp hội bóng đá Hàn Quốc đã trao những tấm huy chương bằng chì mạ vàng cho các cầu thủ Hàn Quốc vô địch giải đấu năm ấy (số tiền dùng để chi cho vàng thật đã bị một quan chức của Hiệp hội biển thủ).

Á vận hội

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1998)

Siêu cúp bóng đá Đông Nam Á - Đông Á

Hàn Quốc tham gia Siêu cúp bóng đá Đông Nam Á - Đông Á 2 lần vào các năm 2017 và 2019 sau khi đánh bại đội tuyển Nhật Bản để giành quyền tham dự.

Cúp bóng đá Đông Á

Hàn Quốc có 6 lần vô địch Đông Á, kể từ năm 2003 thì họ được đặc cách vào thẳng vòng chung kết và hiện đang là đội nắm giữ kỷ lục về số lần vô địch.

Ban huấn luyện

Huấn luyện viên

Danh sách các huấn luyện viên từng làm công tác huấn luyện tại đội tuyển Hàn Quốc kể từ năm 1997:

Ban huấn luyện hiện tại

Kết quả và lịch thi đấu

2024

2025

Kỷ lục

Những cầu thủ được in đậm tức là vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia:

Đội hình hiện tại

Đây là đội hình đã hoàn thành Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2026 – Khu vực châu Á (Vòng 3).

Số lần khoác áo và bàn thắng được cập nhật tính đến ngày 19 tháng 11 năm 2024, sau trận đấu với ..

Triệu tập gần đây

Dưới đây là tên các cầu thủ được triệu tập trong vòng 12 tháng.

;Notes INJ = Rút lui vì chấn thương PRE = Chỉ nằm trong danh sách sơ bộ

Đại kình địch

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Hàn Quốc trên đấu trường châu lục là nước láng giềng Nhật Bản. Bộ đôi Hàn Quốc và Nhật Bản luôn được coi là cặp "kỳ phùng địch thủ" suốt nhiều năm cho vị trí "đầu tàu" của bóng đá châu Á.

Ngoài ra, trong những năm gần đây, Hàn Quốc cũng có sự cạnh tranh với những đội bóng hàng đầu như Úc, Iran và Ả Rập Xê Út trên đấu trường châu Á.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc** (Hangul: 대한민국 축구 국가대표팀, Romaja: _daehanmin-guk chukgu gukgadaepyotim_, Hán Việt: _Đại Hàn Dân Quốc túc cầu quốc gia đại biểu đội_) là đội tuyển bóng đá nam
**Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Hàn Quốc** là đại diện quốc gia của bóng đá U-20 nam Hàn Quốc tại các giải đấu bóng đá trẻ lứa tuổi U-20 và U-19 trên thế
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc** () là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại các giải đấu bóng đá quốc tế, được quản
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam** là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Việt Nam thi đấu tại các giải đấu bóng đá quốc tế do Liên đoàn bóng đá
là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu khu vực, châu lục và thế giới. Đội được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Nhật Bản (JFA).
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Iran** là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Iran ở các giải đấu quốc tế kể từ trận đấu đầu tiên vào năm 1941. Đội được quản
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức** () là đội tuyển bóng đá nam quốc gia đại diện cho Đức tại các giải đấu bóng đá quốc tế kể từ năm 1908. Kể từ khi
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Nga** (, _natsionalnaya sbornaya Rossii po futbolu_) là đội tuyển bóng đá cấp quốc gia của Nga do RFU quản lý và thuộc Liên đoàn bóng đá châu Âu
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý** () là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho nước Ý thi đấu ở các giải bóng đá cấp châu lục và thế giới. Đội tuyển
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ** () là đội tuyển cấp quốc gia của Thổ Nhĩ Kỳ do Liên đoàn bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ, được thành lập năm 1923 và là
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha** () là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Bồ Đào Nha trên bình diện quốc tế, được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil** (tiếng Bồ Đào Nha: _Seleção Brasileira de Futebol_, **SBF**) là đội tuyển bóng đá quốc gia do Liên đoàn bóng đá Brasil quản lý và đại diện Brasil
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Ukraina** (, tiếng Nga: Сборная Украины по футболу) là đội tuyển cấp quốc gia của Ukraina do Liên đoàn bóng đá Ukraina quản lý. Trận thi đấu quốc tế
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Úc** (tiếng Anh: _Australia national soccer team_) là đội tuyển bóng đá nam đại diện Úc tham gia thi đấu quốc tế. Từng là một thành viên của Liên
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp** () là đội tuyển đại diện cho Pháp ở môn bóng đá nam quốc tế và được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Pháp. Biệt danh của
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ** (; ; ; ), gọi tắt là "Nati", là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Thụy Sĩ và đại diện cho Thụy Sĩ trên bình diện
thumb|phải|
**Đội bóng Vàng vào năm 1953**
_hàng trước:_ [[Mihály Lantos, Ferenc Puskás, Gyula Grosics
_hàng sau:_ Gyula Lóránt, Jenő Buzánszky, Nándor Hidegkuti, Sándor Kocsis, József Zakariás, Zoltán Czibor, József Bozsik, László Budai
]] **Đội bóng Vàng**
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Maroc**, có biệt danh "Những chú sư tử Atlas", là đội tuyển đại diện cho Maroc tại các giải đấu bóng đá nam quốc tế. Đội được quản lý
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan** (, , ) là đội tuyển bóng đá đại diện cho Thái Lan do Hiệp hội bóng đá Thái Lan (FAT) quản lý. Ở cấp độ châu
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Liban** (; ) là đội tuyển cấp quốc gia của Liban do Hiệp hội bóng đá Liban (FLFA) quản lý. Liên đoàn được ngài Nassif Majdalani, người được coi
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ** chính thức đại diện cho Bỉ tại các giải đấu bóng đá nam quốc tế kể từ trận đấu đầu tiên vào năm 1904. Đội tuyển thuộc thẩm
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha** () là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha và đại diện cho Tây Ban Nha trên bình diện quốc tế
**Trận đấu Cúp bóng đá châu Á giữa hai đội tuyển bóng đá quốc gia Qatar và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** đã diễn ra vào ngày 29 tháng 1 năm 2019,
Đội tuyển bóng đá quốc gia Hy Lạp (17 tháng 11 năm 2010) **Đội tuyển bóng đá quốc gia Hy Lạp** (, ), còn có biệt danh là "Tàu cướp biển" ("Το Πειρατικό"), là đội
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Singapore** (; ; ) là đội tuyển cấp quốc gia của Singapore do Hiệp hội bóng đá Singapore quản lý. Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia** () là đội tuyển bóng đá đại diện cho Indonesia trên bình diện quốc tế và do Hiệp hội bóng đá Indonesia (PSSI) quản lý. Indonesia là đội
**Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Indonesia**, có biệt danh là _Garuda Muda_, là đội tuyển quốc gia dưới 23 tuổi đại diện cho Indonesia tại Thế vận hội, Đại hội Thể thao châu
**Đội tuyển bóng đá Hồng Kông** () là đội tuyển bóng đá cấp quốc gia đại diện cho Đặc khu hành chính Hồng Kông thuộc Trung Quốc, do Hiệp hội bóng đá Hồng Kông quản
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), thường được gọi là **Đội tuyển bóng đá quốc gia Triều Tiên** hay đơn giản hơn là **Đội tuyển Triều
Cúp bóng đá châu Á là giải đấu bóng đá cấp đội tuyển quốc gia cao nhất do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức, được tổ chức lần đầu tiên vào năm
nhỏ|Lê Công Vinh tại một buổi họp báo diễn ra vào tháng 3 năm 2016 **Lê Công Vinh** là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam, thi đấu cho đội tuyển
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Togo** () là đội tuyển cấp quốc gia của Togo do Liên đoàn bóng đá Togo quản lý. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là lọt
**Kim Ju-young** (, sinh ngày 9 tháng 7 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá người Hàn Quốc hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Hà Bắc Hoa Hạ Hạnh Phúc tại giải
**Đội tuyển bóng chày Đài Bắc** **Trung Hoa** (chữ Hán: 中華臺北棒球代表隊; bính âm: Zhōnghuá Táiběi Bàngqiú Dàibiǎoduì; Hán-Việt: Đài Bắc Trung Hoa bổng cầu đại biểu đội) là đội tuyển cấp quốc gia của Trung
## Danh sách huy chương nhỏ|Orlando Hernández ([[Đội tuyển bóng chày quốc gia Cuba|CUB) đã giành huy chương vàng tại Thế vận hội Mùa hè 1992, trong lần đầu tiên mà bóng chày trở thành
, hay còn được biết tới với biệt danh , là đội tuyển quốc gia đại diện Nhật Bản tại các giải đấu bóng chày quốc tế. Trong lịch sử, đội tuyển này đã giành
**Phạm Văn Quyến** (sinh ngày 29 tháng 4 năm 1984) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người Việt Nam, hiện đang làm trợ lý huấn luyện viên của câu lạc
**Hiệp hội bóng đá Đại Hàn** (, Hanja: 大韓蹴球協會, Hán-Việt: _Đại Hàn Thúc cầu Hiệp hội_, - **KFA**) hay **Hiệp hội Bóng đá Hàn Quốc** là cơ quan quản lý bóng đá tại Đại Hàn
là một huấn luyện viên kiêm bình luận viên bóng đá người Nhật. Ông từng là huấn luyện viên trưởng của Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam và Câu lạc bộ bóng đá
**Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Hàn Quốc** là đội tuyển bóng đá nam dưới 23 tuổi đại diện cho Hàn Quốc tại Thế vận hội, Đại hội Thể thao châu Á và Giải
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia** **Đại Hàn Dân Quốc** (Hangul: 대한민국 여자 축구 국가대표팀, Hanja: 大韓民國 女子 蹴球 國家代表 팀, Hán-Việt: _Đại Hàn Dân Quốc Nữ tử Thúc cầu Quốc gia Đại biểu
**Francesco Totti** (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1976), là cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý, từng chơi cho câu lạc bộ Roma và Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý. Vị
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là đội tuyển nữ đại diện cho CHDCND Triều Tiên tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý
**Fabio Capello** (sinh ngày 18 tháng 6 năm 1946) là một huấn luyện viên bóng đá người Ý và cựu cầu thủ chuyên nghiệp. Ông từng là huấn luyện viên Đội tuyển bóng đá quốc
thumb|Cầu thủ tại Đại hội thể thao bãi biển châu Á 2008. **Đội tuyển bóng đá bãi biển quốc gia Hàn Quốc** đại diện Hàn Quốc ở các giải thi đấu bóng đá bãi biển
**Antonio Cassano** (sinh 12 tháng 7 năm 1982) là cựu cầu thủ bóng đá nổi tiếng người Ý. Ngoài tài năng trên sân cỏ (anh thường được gọi là "viên ngọc của Bari" – _Il
**Roberto Baggio** OMRI (Phát âm tiếng Ý: [roˈbɛrto ˈbaddʒo]; sinh ngày 18 tháng 2 năm 1967) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý, người chủ yếu chơi ở vị trí tiền
phải|
Bản đồ các liên đoàn thành viên khu vực Dưới đây là **danh sách các đội tuyển bóng đá nữ quốc gia trên thế giới**, bao gồm các đội tuyển đang tồn tại hoặc đã
**Romelu Menama Lukaku Bolingoli** (; sinh ngày 13 tháng 5 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bỉ hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản** là đội tuyển nữ đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý của Liên đoàn bóng đá Nhật Bản